Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 04/05/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 17/2018/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 04 tháng 5 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý 26/2018/TLST-HNGD ngày 26 tháng 02 năm 2018, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:10/2018/QđXX-ST ngày 16 tháng 4 năm 2018

1. Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị T – sinh năm 1978 địa chỉ cư trú: Tổ 18 , thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Yên Bái. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Văn Trọng H – sinh năm 1977 Địa chỉ cư trú: Tổ 18 , thị trấn Y , huyện Y, tỉnh Yên Bái. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 29/01/2017 quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, nguyên đơn chị  Hoàng Thị T trình bầy:

Về hôn nhân: Chị kết hôn với anh Văn Trọng H  trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường N, thành phố Y ngày 08/10/1999. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2000 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, anh H ghen tuông vô cớ  hàng ngày thường xảy ra cãi chửi, đánh đập  chị, vợ chồng đã tự hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện Yên Bình giải quyết được ly hôn anh Văn Trọng H .

Về nuôi con chung: Chị và anh H có hai con chung: Cháu Văn Ngọc Ch, sinh ngày 26/6/2000 và cháu Văn Ngọc Thùy L, sinh ngày 20/10/2006. Nguyện vọng của chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng nuôi chăm sóc cả hai cháu, không yêu cầu anh H đóng góp nuôi con chung.

Về chia tài sản, nợ chung: Chị không yêu cầu giải quyết.

Tại bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Văn Trọng H trình bầy:

Về hôn nhân: Anh công nhận về địa điểm và thời điểm  kết hôn giữa anh với chị Hoàng Thị T  đúng như chị T trình bày. Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến đến tháng 10/2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh nghi ngờ chị T có quan hệ tình cảm với người khác, từ đó vợ chồng thường xuyên xẩy ra cãi vã, nay chị T yêu cầu ly hôn, anh không đồng ý. Anh xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn, mong muốn vợ chồng đoàn tụ.

Về nuôi con chung: Anh và chị T có 02 con chung như chị T trình bày. Nếu ly hôn tùy theo nguyện vọng của các cháu, ai nuôi thì người đó sẽ có trách nhiệm.

Về chia tài sản, nợ chung: Anh không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Văn Trọng H và chị Hoàng Thị Thơm có hộ khẩu thường trú tại tổ 18, thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Yên Bái nên yêu cầu ly hôn của chị Hoàng Thị T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Y.

[2] Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị T   và anh Văn Trọng H kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường N, thành phố Y, tỉnh Yên Bái ngày 08/10/1999. Vì vậy quan hệ hôn nhân giữa anh chị là hợp pháp.

Trong quá trình giải quyết vụ án các đương sự đều thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu là do bất đồng quan điểm, không tin tưởng nhau. Dẫn đến trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên   mâu thuẫn cãi chửi nhau. Anh chị đã tự hòa giải và tìm mọi biện pháp để khắc phục quan hệ hôn nhân nhưng không có kết quả, anh chị đã sống ly thân từ  tháng 10/2017 đến nay, không ai quan tâm đến ai nữa. Như vậy, mâu thuẫn giữa anh, chị kéo dài đã lâu, anh chị đã có thời gian để hoà giải, hàn gắn nhưng không có kết quả, không cải thiện được tình trạng hôn nhân. Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã tiến hành hoà giải đoàn tụ nhưng không thành. Từ đó có căn cứ cho rằng tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh H đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần áp dụng khoản 1 điều 56 - Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để xử cho chị T ly hôn anh H .

[3] Về nuôi con chung: Chị T và anh H có hai con chung là cháu Văn Ngọc Ch, sinh ngày 26/6/2000 và cháu Văn Ngọc Thùy L, sinh ngày 20/10/2006. Chị T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu, anh H tùy theo nguyên vọng của các cháu. Các cháu đều có nguyện vọng nếu bố mẹ ly hôn các cháu ở với mẹ. Xét thấy nguyện vọng của các cháu phù hợp với ý kiến của chị T và anh H nên chấp nhận, giao cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu và anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về chia tài sản, nợ chung: Chị T và anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị Hoàng Thị T  phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điều 51, khoản 1 điều 56, điều 57, điều 81, điều 82, điều 83- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điều 147, điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 điểm a, khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị T được ly hôn anh Văn Trọng H.

2. Về nuôi con chung: Công nhận sự thỏa thuận chị T và anh H là chị T được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung là Văn Ngọc Ch, sinh ngày 26/6/2000 và Văn Ngọc Thùy L, sinh ngày 20/10/2006 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Hoàng Thị T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 05308 ngày 26/02/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái (xác nhận chị T đã nộp đủ án phí sơ thẩm).

Án xử công khai sơ thẩm.

Nguyên đơn chị Hoàng Thị T, bị đơn anh Văn Trọng H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự c quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

322
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 04/05/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:17/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Bình - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về