Bản án 171/2018/HNGĐ-ST ngày 28/08/2018 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 171/2018/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 28 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 655/2018/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2018, về việc xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 544/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Huỳnh Đăng K - sinh năm 1988. (có mặt). Địa chỉ: Số 419, ấp 2, xã B, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Chị Lâm Ngọc C - sinh năm 1986. (có mặt). Địa chỉ: Ấp 2, xã B, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn anh Huỳnh Đăng K trình bày:

Về hôn nhân: Anh K và chị Lâm Ngọc C đăng ký kết hôn năm 2009, tại UBND xã B, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, do thiếu tin tưởng nhau.

Chị C thường xuyên đi chơi, có uống rươu, anh K nhắc nhở nhiều lần nhưng chị Ckhông thay đổi. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, nên anh K yêu cầu xin ly hôn với chị C.

Về con chung: Anh K và chị C có 01 người con chung tên Huỳnh Lâm Đăng K1, sinh ngày 21/7/2011. Khi ly hôn, anh K yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu chị C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Anh K xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Lâm Ngọc C trình bày:

Về hôn nhân: Chị C và anh K đăng ký kết hôn năm 2009, tại UBND xã Tắc Vân, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống vợ chồng có xảy ramâu thuẫn nhưng nhỏ. Tuy nhiên, nay anh K cương quyết xin ly hôn với chị Cnên chị C đồng ý ly hôn với anh K.

Về con chung: Chị C và anh K có 01 người con chung tên Huỳnh Lâm Đăng K1, sinh ngày 21/7/2011. Khi ly hôn, chị C yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị C xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Anh Huỳnh Đăng K và chị Lâm Ngọc C đăng ký kết hôn 2009, tại UBND xã Tắc Vân, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Anh K cho rằng quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan diểm và mất niềm tin. Hiện cuộc sống chung không còn hạnh phúc nên anh K yêu cầu xin ly hôn với chị C. Chị C đồng ý. Xét việc chị C đồng ý ly hôn với anh K là tự nguyện, không trái pháp luật. Do đó Hội đồng xét xử thấy cần chấp nhận yêu cầu của anh K, cho anh K ly hôn với chị C.

[2] Anh K và chị C có 01 người con chung tên Huỳnh Lâm Đăng K1, sinh ngày 21/7/2011. Khi ly hôn cả anh K và chị C đều yêu cầu được nuôi cháu K1, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử thấy: Hiện cháu K1 đã trên 07 tuổi và có nguyện vọng sống chung với anh K nên yêu cầu của anh K là phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận. Cần giao cháu K1 cho anh Ktrông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Không đặt ra vấn đề cấp dưỡngnuôi con.

[3] Anh K và chị C xác định anh, chị không có tài sản chung và nợ chung,không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều: 56, 59, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên bố:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Huỳnh Đăng K, cho anh Huỳnh Đăng K ly hôn với chị Lâm Ngọc C.

Về con chung: Giao cháu Huỳnh Lâm Đăng K1, sinh ngày 21/7/2011 cho anh Huỳnh Đăng K trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

Chị Lâm Ngọc C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Huỳnh Đăng K phải chịu300.000 đồng. Ngày 23/7/2018, anh K có nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001060, tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau, được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 171/2018/HNGĐ-ST ngày 28/08/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:171/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về