Bản án 171/2018/HNGĐ-ST ngày 14/09/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 171/2018/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 14 tháng 9 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 414/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 169/2018/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: bà Võ Thị Kim H, sinh năm: 1990. (Có mặt) Bị đơn: ông Nguyễn Thanh T, sinh năm: 1986. (Vắng mặt) Cùng địa chỉ: ấp T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai nguyên đơn bà Võ Thị Kim H trình bày: bà và ông T tìm hiểu, quen biết và đi đến hôn nhân vào năm 2007, đến năm 2014 thì đăng ký kết hôn theo đúng quy định. Sau thời gian chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nghiêm trọng do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cãi, hôn nhân không hạnh phúc và không thể hàn gắn, bà và ông T không còn chung sống với nhau từ năm 2015 đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn nên bà yêu cầu ly hôn với ông T.

- Về quan hệ con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Thị Thúy K, sinh ngày 02/5/2008 hiện do bà H đang nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn bà yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu ông T cấp dưỡng. quyết.

- Về quan hệ tài sản chung: vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải

- Về quan hệ nợ chung: bà H xác định không có nợ chung.

Bị đơn ông Nguyễn Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông T vắng mặt không rõ lý do. Nên Tòa án không ghi nhận ý kiến của ông T về nội dung đơn khởi kiện của bà H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

- Về th tục tố tụng:

[1] Bà Võ Thị Kim H yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Thanh T. Ông T có nơi cư trú tại ấp T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang. Nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn ông Nguyễn Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa lần th hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Kim H và ông Nguyễn Thanh T xác lập quan hệ vợ chồng và chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của ông, bà được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Trong q uá trình chung sống vợ chồng thường xuyên cự cãi do mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng không còn chung sống với nhau từ năm 2015 đến nay. Bà H xác định tình cảm quan hệ vợ chồng không thể tồn tại và hàn gắn được; cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Bà H yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông T. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Võ Thị Kim H là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về quan hệ con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Thị Thúy K, sinh ngày 02/5/2008. Trước đây vợ chồng cùng nuôi con chung nhưng từ khi vợ chồng không còn sống chung thì cháu K sống với bà H cho đến nay. Sau khi ly hôn bà H yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Hội đồng xét xử xét thấy trong thời gian cháu K sống với bà H, cháu K được chăm sóc tốt và bà H cũng đảm bảo mọi điều kiện về việc học tập, đi lại và sinh hoạt cho cháu, mặt khác tại biên bản ghi ý kiến ngày 06/8/2018 cháu K có nguyện vọng được sống với bà H. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của cháu K, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu K cho bà H tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc để đảm bảo cho sự phát triển về thể chất, tinh thần cho cháu và phù hợp với quy định pháp luật.

Về mức cấp dưỡng nuôi con chung: Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà H, không buộc ông T cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông T không trực tiếp nuôi dưỡng con chung nhưng ông có quyền tới lui trông nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được ngăn cản ông T thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con.

[6] Về quan hệ tài sản chung: ghi nhận ý kiến của bà Võ Thị Kim H trình bày không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[7] Về quan hệ nợ chung: ghi nhận ý kiến của bà Võ Thị Kim H vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[8] Về án phí: bà Võ Thị Kim H phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn c vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

- Các Điều 28, 35, 146, 147, 227, 228, 235 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về m c thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Kim H.

- Về quan hệ hôn nhân: bà Võ Thị Kim H được ly hôn với ông Nguyễn Thanh T.

- Về quan hệ con chung: bà Võ Thị Kim H được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung tên Nguyễn Thị Thúy K, sinh ngày 02/5/2008.

Ông Nguyễn Thanh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông T không trực tiếp nuôi con chung nhưng ông có quyền tới lui trông nôm, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được ngăn cản ông T thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hay m c cấp dưỡng nuôi con.

- Về quan hệ tài sản chung: ghi nhận bà Võ Thị Kim H trình bày vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: ghi nhận bà Võ Thị Kim H trình bày không có, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Võ Thị Kim H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0019729 ngày 04/6/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Bà H đã nộp xong.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bà Võ Thị Kim H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Ông Nguyễn Thanh T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 171/2018/HNGĐ-ST ngày 14/09/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:171/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về