TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 170/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/06/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Trong ngày 25 tháng 6 năm 2020 tại Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 238/2020/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 4 năm 2020, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 146/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 129/2020/QĐST- HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thoa N – sinh năm 1987. Địa chỉ: Ấp T, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau; vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn D – sinh năm 1985. Địa chỉ: Ấp T, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 04/3/2020 và các tài liệu trong quá trình tố tụng, chị Nguyễn Thị Thoa N trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh D sống chung năm năm 2008, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức hôn lễ, có đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân xã Phong Điền, huyện Trần Văn Thời theo quy định pháp luật, hiện vợ chồng chị đã ly thân nhau. Xét thấy cuộc sống chung không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra và không hàn gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với anh D.
Về con chung: Có 02 người con chung, cháu Nguyễn Thị Bảo V, sinh năm 2009 và Nguyễn Phúc T, sinh ngày 31/10/2013, các hiện đang sống cùng với chị, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Chị xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Chị xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn Nguyễn Văn D đúng theo quy định pháp luật nhưng anh D không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn anh Nguyễn Văn D có nơi cư trú tại ấp Thị Kẹo, xã Phong Điền, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chị Nguyễn Thị Thoa N khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với anh Nguyễn Văn D nên quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Chị N là người khởi kiện, anh D là người bị kiện nên xác định tư cách đương sự chị N là nguyên đơn, anh D là bị đơn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chị N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh D đã được tòa án triệu tập xét xử hợp lệ những vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ theo Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Tòa án xét xử vắng mặt chị N, anh D theo quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh chị tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phong Điền, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau vào năm 2008 đúng theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa anh chị được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, hiện anh chị đã ly thân nhau nhiều năm nay. Chị N xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh D và thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn. Trường hợp nếu cho các bên tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, do đó Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị N được ly hôn với anh D.
[3] Về con chung: Anh chị có 02 người con chung, cháu Nguyễn Thị Bảo V, sinh năm 2009 và Nguyễn Phúc T, sinh ngày 31/10/2013, các con chung hiện đang sống cùng với chị N, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng các cháu. Xét thấy, từ trước đến nay các cháu sống cùng với chị N, chị là người trực tiếp nuôi dưỡng các cháu, anh D không thường siêng bên cạnh để chăm lo cho các cháu, Tòa án có tiến hành ghi nhận ghi nhận ý kiến trình bày của cháu V và cháu có nguyện vọng được sống cùng chị N, cháu T hiện còn nhỏ chưa đủ tuổi để ghi nhận nguyện vọng của cháu theo quy định pháp luật, anh D không gửi ý kiến của mình trước yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu V, cháu T cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với sự phát triển ổn định vốn có của các cháu và đúng với quy định của pháp luật.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị N xác định không có, không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình. Anh D không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 và khoản 3 Điều 68, khoản 4 Điều 147, khoản 1 và khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thoa N về việc yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn D.
2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Thị Bảo V, sinh năm 2009 và Nguyễn Phúc T, sinh ngày 31/10/2013 cho chị Nguyễn Thị Thoa N trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Văn D không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Anh Nguyễn Văn D không phải cấp dưỡng nuôi con.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thoa N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình, chị có nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003494 ngày 20 tháng 4 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu, chị Nguyễn Thị Thoa N không phải nộp tiếp.
Chị Nguyễn Thị Thoa N, anh Nguyễn Văn D được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 170/2020/HNGĐ-ST ngày 25/06/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 170/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/06/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về