Bản án 16/HNGĐ-ST ngày 31/08/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BÌNH LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 16/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 8 năm 2020, Tòa án nhân dân thị xã Bình Long xét xử sơ thẩm côngkhai vụ án thụ lý số 161/2020/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2020, về việc Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2020/QĐXX-ST ngày 29 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hồ Thị Phương P, sinh năm 1998 (xin vắng mặt) Địa chỉ: Tổ 9, ấp TB, xã TL, thị xã BL, tỉnh Bình Phước.

Bị đơn: Anh Trần Hữu B, sinh năm 1985 (vắng mặt) Địa chỉ: Tổ 1, ấp TH, xã TL, thị xã BL, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơnkhởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Hồ Thị Phương P kết hôn với anh Trần Hữu B vào năm 2017, hôn nhân tự nguyện, kết hôn lần đầu, đăng ký kết hôn ngày 16/9/2020 tại Ủy ban nhân dân xã Thanh Lương, thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước. Sau khi kết hôn vợ chồng chỉ chung sống hạnh phúc với nhau được một thời gian rồi phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong sinh hoạt nên thường xuyên xảy ra cãi vã. Từ đó vợ chồng không có hạnh phúc, hai bên đã sống ly thân thừ tháng 4/2020 tới nay. Chị P yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh B.

Về con chung: Giữa chị Hồ Thị Phương P và anh Trần Hữu B có một con chung là Trần Phúc Gia H, sinh ngày 29/10/2018, hiện nay cháu H đang do chị P chăm sóc, nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn chị P yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung đến khi trưởng thành. Chị P yêu cầu anh B phải cấp dưỡng nuôi con hàng tháng với mức cấp dưỡng 1.500.000 đồng/tháng (một triệu năm trăm nghìn đồng/một tháng), cấp dưỡng đến khi cháu H trưởng thành, đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: chị Hồ Thị Phương P không yêu cầu tòa án giải quyết việc chia tài sản chung.

Anh Trần Hữu B vắng mặt tại phiên tòa, anh B cũng vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng từ khi tòa án thụ lý vụ án cho đến nay nên không có ý kiến.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Bình Long tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Tòa án thụ lý giải quyết vụ án ly hôn giữa chị Hồ Thị Phương P anh Trần Hữu B là đúng thẩm quyền Thẩm phán, Thư ký tòa án và Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật. Xác định đúng quan hệ tranh chấp và thành phần tham gia tố tụng, xác minh, thu thập chứng cứ đầy đủ. Các đương sự tham gia tố tụng thì nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Anh Trần Hữu B vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nên tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh B là phù hợp.

Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do đương sự giao nộp, tài liệu, chứng cứ do tòa án thu thập cùng với lời trình bày của đương sự ở tòa án thì yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Hồ Thị Phương P, cho chị P được ly hôn với anh B; giao con chung là cháu Trần Phúc Gia H cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng và anh B phải cấp dưỡng nuôi con theo như yêu cầu của chị P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa:

[1]Về áp dụng luật tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước.

Tại phiên tòa bị đơn là anh Trần Hữu B vắng mặt nhưng anh Bắc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt anh Trần Hữu B.

[2]Về áp dụng pháp luật nội dung: Chị Hồ Thị Phương P yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn với anh Trần Hữu B; yêu cầu tòa án giải quyết việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con chung khi ly hôn. Tòa án áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 110 của Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hồ Thị Phương P và anh Trần Hữu B kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân của họ hợp pháp. Quá trình chung sống chị Phương và anh Bắc không có hạnh phúc mà bất đồng quan điểm trong sinh hoạt nên thường xuyên xảy ra cãi vã. Cũng do mâu thuẫn nên hai bên không thể chung sống cùng nhau và đã sống ly thân từ ngày 30/4/2020 đến nay. Hiện nay hai bên không còn quan hệ gì về tình cảm và kinh tế nên mục đích hôn nhân không đạt được, quan hệ hôn nhân trên thực tế là không còn nên chấp nhận cho chị Phương được ly hôn với anh Trần Hữu B là phù hợp.

[4] Về con chung: Giữa chị Hồ Thị Phương P và anh Trần Hữu B có một con chung là Trần Phúc Gia H, sinh ngày 29/10/2018, từ khi chị P và anh B sống ly thân tới nay cháu H vẫn do chị Phương trực tiếp nuôi dưỡng. Xét cháu H còn nhỏ cần sự chăm sóc của người mẹ nên giao cháu cho chị P tiếp tục nuôi sau khi ly hôn là phù hợp. Chị P yêu cầu anh B phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm nghìn đồng), mức cấp dưỡng này là phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của anh B nên được chấp nhận [5] Về tài sản chung: Chị Hồ Thị Phương P không yêu cầu tòa án giải quyết việc chia tài sản chung nên không xem xét.

[6] Về án phí: Chị Hồ Thị Phương P phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Ý kiến của Đại diện viện kiểm sát nhân dân thị xã Bình Long phát biểu tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Về quan hệ hôn nhân: Áp dụng các điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình: chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Hồ Thị Phương P. Cho chị P được ly hôn với anh Trần Hữu B.

2.Về quan hệ con chung: Áp dụng các điều 81, 82, 83, 110 Luật hôn nhân và gia đình: giao con chung là Trần Phúc Gia H, sinh ngày 29/10/2018 cho chị Hồ Thị Phương P trực tiếp nuôi con đến khi trưởng thành. Anh Trần Hữu B phải cấp dưỡng nuôi con chung hàng tháng mới mức cấp dưỡng 1.500.000 đồng/tháng (một triệu năm trăm nghìn đồng/một tháng) đến khi cháu H trưởng thành, đủ 18 tuổi. Không ai được cản trở quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

3. Về án phí: Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:

chị Hồ Thị Phương P phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã đóng theo biên lai thu số 0004900, quyển số 000098 ngày 13/5/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước.

Anh Trần Hữu B phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

431
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 16/HNGĐ-ST ngày 31/08/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:16/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Bình Long - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về