Bản án 169/2018/HNGĐ-ST ngày 13/11/2018 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 169/2018/HNGĐ-ST NGÀY 13/11/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 13 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 707/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 215/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị P; địa chỉ: Thôn a, xã DT, huyện NT, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H; địa chỉ: Thôn a, xã DT, huyện NT, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị P và anh Nguyễn Văn H xây dựng hạnh phúc với nhau vào năm 1991, trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện, có tổ chức lễ hỏi cưới theo phong tục tập quán địa phương nhưng không có đăng ký kết hôn. Cuộc sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến năm 2007 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Mâu thuẫn căng thẳng và vợ chồng đã ly thân nhau từ năm 2007 đến nay. Chị Nguyễn Thị P nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị được ly hôn anh Nguyễn Văn H. Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Trung H1 sinh ngày 22 tháng 11 năm 1992 và Nguyễn Thị BT sinh ngày 13 tháng 8 năm 1995. Các con đều đã thành niên và có khả năng lao động nên không đề nghị giải quyết về con chung. Vợ chồng có tài sản chung nhưng không nghị Tòa án giải quyết.

Ý kiến và đề nghị của bị đơn: Thừa nhận điều kiện kết hôn, thời gian kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như chị Nguyễn Thị P trình bày là đúng và vợ chồng đã ly thân nhau từ năm 2007 đến nay, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau. Nay chị Nguyễn Thị P xin ly hôn anh Nguyễn Văn H đồng ý ly hôn. Anh Nguyễn Văn H đồng ý với trình bày của chị Nguyễn Thị P về con chung và tài sản chung.

Ý kiến của Viện kiểm sát: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; đương sự đã chấp hành đúng quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; các Điều 9, 14, 15 Luật Hôn nhân và gia đình giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữ chị Nguyễn Thị P và anh Nguyễn Văn H. Về con chung, vợ chồng có 02 con chung đã thành niên và có khả năng lao động, không có yêu cầu giải quyết về con chung. Về tài sản chung không xem xét giải quyết vì không có yêu cầu giải quyết. Chị Nguyễn Thị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

Các tài liệu, chứng cứ, tình tiết của vụ án: Bản tự khai của các đương sự; bản sao sổ hộ khẩu; bản sao giấy khai sinh của con; tài liệu xác minh tại chính quyền địa phương xác định chị Nguyễn Thị P và anh Nguyễn Văn H không có đăng ký kết hôn và có 02 con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Đương sự có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện ThủyNguyên, thành phố Hải Phòng giải quyết vụ án. Tòa án triệu tập hợp lệ, nguyên đơn và bị đơn đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét việc chung sống giữa chị Nguyễn Thị P và anh Nguyễn Văn H từ năm 1991 mặc dù có tổ chức cưới và đến nay đã có 02 con chung nhưng không có đăng ký kết hôn là quan hệ hôn nhân không hợp pháp. Nay chị Nguyễn Thị P có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân.

[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị P và anh Nguyễn Văn H có 02 con chung tên Nguyễn Trung H1 sinh ngày 22 tháng 11 năm 1992 và Nguyễn Thị BT sinh ngày 13 tháng 8 năm 1995. Các con đều đã thành niên và có khả năng lao động, không có đề nghị giải quyết về con chung nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội chị Nguyễn Thị P phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39; Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 9, 14, 15 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xử:

1. Không công nhận quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị P và anh Nguyễn Văn H.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị P phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0009481 ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng; chị Nguyễn Thị P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

295
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 169/2018/HNGĐ-ST ngày 13/11/2018 về ly hôn

Số hiệu:169/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về