Bản án 169/2018/DS-ST ngày 27/09/2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 169/2018/DS-ST NGÀY 27/09/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Trong ngày 27 tháng 9 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 57/2018/TLST- DS ngày 28 tháng 3 năm 2018 về tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 264/2018/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Lê Tấn Đ – sinh năm 1975 (Có mặt) Cư trú tại: Ấp C, xã L, thành phố M, tỉnh C.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thái L - sinh năm 1986 (Vắng mặt) Cư trú tại: K2, thị trấn C, huyện C, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Vào ngày 07 tháng 02 năm 2018 anh Lê Tấn Đ có bán cho anh Nguyễn Thái L dưa hấu bán tết trị giá 132.405.000 đồng, anh L có thế chấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh tên Đại Lộc do anh Nguyễn Thái L đứng tên. Đồng thời anh L cũng có viết biên nhận nợ lại cho anh Đ. Thực hiện hợp đồng, anh Đ đã giao hàng đầy đủ cho anh L, anh L có đặt cọc số tiền là 40.405.000 đồng, sau đó anh L có trả thêm được 25.000.000 đồng. Tổng số tiền anh L trả được là 65.405.000 đồng. Như vậy anh L còn nợ lại anh Đ số tiền là 67.000.000 đồng, anh Đ đã nhiều lần liên hệ với anh L để yêu cầu thanh toán số tiền còn nợ, nhưng anh L vẫn không trả nợ. nay anh Đ yêu cầu Tòa án nhân dân huyện C giảiquyết buộc anh L phải trả cho anh Đ số tiền còn thiếu là 67.000.000 đồng.

Đối với anh Nguyễn Thái L kể từ khi thụ lý vụ án Tòa án nhân dân huyện C đã trực tiếp thông báo thụ lý vụ án, tống đạt các thông báo về phiên hòa giải và triệu tập đến Tòa án để tham gia tố tụng nhưng anh L vắng mặt không lý do và cũng không có bất cứ văn bản nào có ý kiến về yêu cầu khởi kiện của anh Lê Tấn Đ. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh Nguyễn Thái L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa Nguyên đơn và bị đơn được xác định là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Cụ thể là tranh chấp “ Hợp đồng mua bán tài sản” theo quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự năm 2015. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại k 2, thị trấn C, huyện C, tỉnh C nên Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Qua xét hỏi và tranh tụng tại phiên tòa, nhận định của Tòa án về nội dung tranh chấp của vụ án như sau: Giao dịch mua bán hoàng hóa là dưa hấu giữa các bên đương sự là có xảy ra trên thực tế và được phía bị đơn là anh Nguyễn Thái L viết giấy nợ tiền vào ngày 07 tháng 02 năm 2018 có sự chứng kiến của anh Nguyễn Văn K là trưởng ban nhân dân ấp C, xã L, thành phố C,tỉnh C. Đây là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đối với anh Nguyễn Thái L kể từ khi thụ lý vụ án Tòa án nhân dân huyện Cái Nước đã trực tiếp thông báo thụ lý vụ án, tống đạt các thông báo về phiên hòa giải và triệu tập đến Tòa án để tham gia tố tụng nhưng anh L vắng mặt không lý do và cũng không có bất cứ văn bản nào có ý kiến về yêu cầu khởi kiệncủa anh Lê Tấn Đ. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào chứng cứ là giấy nợ tiền do anh Nguyễn Thái L viết và ký tên của anh Lê Tấn Đ cung cấp cho Tòa án và chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Đ đối với anh L. Buộc anh NguyễnThái L phải trả cho anh Lê Tấn Đ số tiền còn nợ là 67.000.000 đồng.

Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch anh Nguyễn Thái L phải chịu theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp,quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Cụ thể là 67.000.000 đồng x 5% = 3.350.000 đồng. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Các điều 26, 35, 39, 92, 147, 227, 266, 271, 273, 278 và 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Điều 357, 430, 440, 468 Bộ luật dân sự năm 2015. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

 [1] Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của anh Lê Tấn Đ. Buộc anh Nguyễn Thái L phải trả cho anh Lê Tấn Đ số tiền là 67.000.000 đồng. Đối với số tiền nêu trên kể từ ngày anh Lê Tấn Đ có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Nguyễn Thái L không thi hành xong thì anh L còn phải chịu lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.

[2] Về án phí dân sự sơ thẩm. Buộc anh Nguyễn Thái L phải nộp là 3.350.00 đồng.

Anh Lê Tấn Đ được nhận lại 1.675.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0004303 ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Thái L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

271
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 169/2018/DS-ST ngày 27/09/2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

Số hiệu:169/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về