Bản án 168/2021/HNGĐ-ST ngày 31/08/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TH, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 168/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 31 tháng 8 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Th, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 281/2021/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2021 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 157/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Y; địa chỉ: Thôn Lư Thượng II, phường A, thị xã Ki, tỉnh D; vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt;

- Bị đơn: Anh Lê Văn H; địa chỉ: Thôn 6, xã S, huyện Th, thành phố Hải Phòng; hiện đang chấp hành án phạt tù tại Trại giam X;vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt;

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện nộp tại Tòa án ngày 30 tháng 6 năm 2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Hoàng Thị Y trình bày:

Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị Y và anh Lê Văn H kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện Th, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 08 ngày 08 tháng 3 năm 2016. Quá trình chung sống hòa thuận đến cuối năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống chung, anh H chơi bời không quan tâm đến gia đình vợ con, còn vi phạm pháp luật dẫn đến vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 10 năm 2018 đến nay. Chị Y xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc nên đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn anh Lê Văn H.

- Về con chung: Chị Hoàng Thị Y và anh Lê Văn H có hai con chung tên Lê Hoàng A, sinh ngày 03 tháng 12 năm 2016 và Lê Hoàng Á, sinh ngày 12 tháng 10 năm 2018. Từ khi vợ chồng sống ly thân, chị Y là người trực tiếp nuôi hai con chung. Khi ly hôn, chị Y xin được trực tiếp nuôi hai con chung. Về cấp dưỡng nuôi con chung do chị Y, anh H tự thỏa thuận giao nhận cho nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị Hoàng Thị Y không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 26 tháng 7 năm 2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Lê Văn H trình bày:

Về hôn nhân: Anh Lê Văn H thừa nhận lời khai của chị Hoàng Thị Y về thời gian, điều kiện, hình thức kết hôn là đúng. Về nguyên nhân mâu thuẫn anh H cho rằng vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến cuối năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn căng thẳng do kinh tế và cuộc sống của vợ chồng không ổn định. Nay chị Y có yêu cầu ly hôn, anh H đồng ý.

Về con chung: Anh Lê Văn H và chị Hoàng Thị Y có hai con chung tên Lê Hoàng Ngọc A, sinh ngày 03 tháng 12 năm 2016 và Lê Hoàng Á, sinh ngày 12 tháng 10 năm 2018. Khi ly hôn, anh H xin được trực tiếp nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Anh Lê Văn H trình bày không có tài sản chung.

Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn xử cho ly hôn giữa chị Hoàng Thị Y và anh Lê Văn H. Giao hai con chung tên Lê Hoàng A, sinh ngày 03 tháng 12 năm 2016 và Lê Hoàng Á, sinh ngày 12 tháng 10 năm 2018 cho chị Hoàng Thị Y trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung và tài sản chung chị Y không yêu cầu nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết. Chị Hoàng Thị Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Tài liệu xác minh thể hiện chị Y và anh H có mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, anh H vi phạm pháp luật, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng khó có khả năng đoàn tụ. Vợ chồng có hai con chung do chị Y đang nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn là anh Lê Văn H có nơi cư trú tại thôn 6, xã S, huyện Th, thành phố Hải Phòng. Chị Y và anh H có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Th có thẩm quyền giải quyết vắng mặt anh H và chị Y theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Y và anh H đã được xác lập là hợp pháp (Giấy chứng nhận kết hôn số 08 ngày 08 tháng 3 năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện Th, thành phố Hải Phòng). Căn cứ vào lời khai của đương sự, tài liệu điều tra xác minh đã xác định được mâu thuẫn vợ chồng có tồn tại làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Hoàng Thị Y được ly hôn anh Lê Văn H.

[3]. Về con chung: Chị Hoàng Thị Y và anh Lê Văn H có hai con chung tên Lê Hoàng A, sinh ngày 03 tháng 12 năm 2016 và Lê Hoàng Á, sinh ngày 12 tháng 10 năm 2018. Khi ly hôn chị Y xin được được trực tiếp nuôi hai con chung. Hội đồng xét xử xét thấy, việc giao con cho ai nuôi cần xem xét mọi mặt và đảm bảo quyền lợi của con chưa thành niên. Chị Y là người có đủ điều kiện nuôi con chung, từ khi vợ chồng sống ly thân chị Y là người trực tiếp nuôi hai con chung. Mặt khác, anh H hiện đang chấp hành án phạt tù tại Trại giam X nên căn cứ Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình giao hai con chung cho chị Hoàng Thị Y trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi mỗi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Về cấp dưỡng nuôi con chung chị Y đề nghị để chị và anh H tự thỏa thuận giao nhận với nhau nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[4]. Về tài sản chung: Chị Y và anh H trình bày vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5]. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị Y được ly hôn anh Lê Văn H 2. Về con chung: Giao hai con chung tên Lê Hoàng A, sinh ngày 03 tháng 12 năm 2016 và Lê Hoàng Á, sinh ngày 12 tháng 10 năm 2018 cho chị Hoàng Thị Y trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Hoàng Thị Y phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0015994 ngày 08 tháng 7 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Th, thành phố Hải Phòng. Chị Hoàng Thị Y đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Hoàng Thị Y, anh Lê Văn H vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án do Tòa án tống đạt hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 168/2021/HNGĐ-ST ngày 31/08/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

Số hiệu:168/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về