Bản án 168/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 168/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 12 năm 2020, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:19/2020/TLST- HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2020/QĐST - HNGĐ ngày 23 tháng 11 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2020/QĐST-DS ngày 17/12/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Lý Thị Ngọc T, sinh năm 1991 (có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Hương Phụ A, xã Đa Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư Nguyễn Xuân Trường – Văn phòng Luật sư Giang Minh Châu, Đoàn Luật sư tỉnh Trà Vinh (có đơn xin vắng mặt)

2. Bị đơn: Lê Thành T, sinh năm 1988 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp Hương Phụ A, xã Đa Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của chị Lý Thị Ngọc T như sau:

Chị T và anh T chung sống với nhau vào năm 2009 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đa Lộc.Thời gian đầu chung sống không có con chung. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn dẫn đến ly hôn: Là do hai người có quan niệm và cách nhìn cuộc sống khác nhau nên thường xuyên cự cải, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc dẫn đến ly thân nhau. Nay xác định tình cảm không còn thương nhau nữa nên yêu cầu tòa giải quyết như sau:

Về hôn nhân: Chị T xin được ly hôn với anh T Về con chung: Không có mặt Về tài sản chung; Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu tòa giải quyết Chị T bận công việc không đến tòa được nên có đơn yêu cầu tòa xét xử vắng Anh Lê Thành T là bị đơn đã được Tòa án thông báo thụ lý vụ án; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, T tập xét xử hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do cũng không có văn bản trả lời cho Tòa án biết ý kiến của anh về việc khởi kiện của chị T.

Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chị T: Có đơn xin vắng mặt Tại phiên tòa Kiểm sát viên đã nhận định:

- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Những vấn đề khác Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hôn nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với các đương sự từ khi thụ lý cũng như tại phiên tòa hôm nay đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 72 và Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận cho chị T được ly hôn với anh T. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Về án phí buộc chị T nộp theo quy định pháp luật 

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án chị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Anh T đã được thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; T tập xét xử hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự đủ căn cứ để xét xử vụ án [2] Về hôn nhân: Chị T và anh T chung sống với nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đa Lộc nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống chị T và anh T thường xảy ra cự cãi, làm cho cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc nên đã ly thân nhau. Tòa án đã tổ chức hòa giải động viên cho anh, chị đòan tụ lại với nhau nhưng anh T không đến nên không hòa giải được. Cho thấy mục đích hôn nhân không đạt được chung sống cũng không hạnh phúc nên hội đồng xử án chấp nhận yêu cầu của chị T cho chị được ly hôn với anh T là phù hợp điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: không có yêu cầu nên không xem xét [4] Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Buộc chị T phải nộp theo quy định của pháp luật.

Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phù hợp với nhận định của hội đồng xét xử nên chấp nhận

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28; 35; 227 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lý Thị Ngọc T cho chị được ly hôn với anh Lê Thành T Về con chung: Không có nên không xem xét.

Về tài sản chung: Không có nên không xem xét Về nợ chung: Không có nên không xem xét.

- Về án phí: Chị T phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân sơ thẩm, số tiền này được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0000166 ngày 28/9/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành; Chị T không phải nộp nữa.

- Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt kháng cáo kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 168/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:168/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về