Bản án 166/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 166/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 28 tháng 11 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 972/2019/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 191/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 10 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 142/2019/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 11/2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đinh Thị T, sinh năm 1986; thường trú: Thôn H, xã T, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam; tạm trú: Số 15/6, khu phố B, phường A, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Minh C, sinh năm 1984; thường trú: Thôn H, xã T, huyện Phú Ninh , tỉnh Quảng Nam; tạm trú: Số 15/6, khu phố B, phường A, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 16 tháng 9 năm 2019, lơi khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đinh Thị Thiên trình bày:

Về hôn nhân: Chị Đinh Thị T và anh Nguyễn Minh C tự nguyện chung sống cùng nhau từ năm 2013, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 10/2013, quyển số 01/2013 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam vào ngày 19 tháng 02 năm 2013.

Quá trình sống chung thời gian đầu có hạnh phúc. Đến sau, vợ chồng thường xuyên xay ra mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, luôn bất đồng quan điểm, không có sự đồng cảm mỗi người có cuộc sống riêng nên không ai quan tâm đến cuộc sống của ai. Vì tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không có hạnh phúc nên chị T yêu cầu được ly hôn anh C.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Minh C: Quá trình tố tụng, bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh C để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 24/10/2019; tham gia phiên tòa vào các ngày 11/11/2019 và 28/11/2019 nhưng anh C vắng mặt không có lý do. Đồng thời, anh C cũng không có ý kiến, yêu cầu đối với yêu cầu khởi kiện của chị T.

- Ngày 07/10/2019, Tòa án xác minh tình trạng hôn nhân, quá trình chung sống giữa chị Đinh Thị T và anh Nguyễn Minh C tại địa phương và được bà Bùi Thị Lương H là cán bộ Hội phụ nữ phường An, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương cung cấp: Quá trình chị Đinh Thị T và anh Nguyễn Minh C sinh sống tại địa phương, chính quyền không tiếp nhận phản ánh từ cơ sở về mâu thuẫn giữa hai anh chị. Do đó không biết rõ giữa hai anh chị có mâu thuẫn như thế nào.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Dĩ An tham gia phiên tòa: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa sơ thẩm đã bảo đảm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát,Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Đinh Thị T có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị đơn anh Nguyễn Minh C đã được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt hai lần liên tiếp không có lý do chính đáng. Căn cư các đi ều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án: Về quan hệ hôn nhân anh chị Đinh Thị T và anh Nguyễn Minh C là vợ chồng, có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 10/2013, quyển số 01/2013 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam vào ngày 19 tháng 02 năm 2013 nên là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình tố tụng chị T xác định: Vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, hay cãi nhau và không quan tâm, chăm sóc nhau. Tại biên bản xác minh của Tòa án ngày 07/10/2019, xác định chính quyền địa phương không nhận được trình báo nào của anh C, chị T những lúc anh, chị mâu thuẫn nhau.

[3] Xét thấy mục đích của hôn nhân là nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc; để đạt được mục đích đó vợ chồng phải chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ và tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. Chị T cho rằng anh C không biết quan tâm gia đình, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, mâu thuẫn vợ chồng anh chị đã nghiêm trọng. Tòa án đã triệu tập anh C có mặt tại Tòa án để trình bày ý kiến nhằm hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh C không đến và cũng không có ý kiến, yêu cầu gì. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa anh C và chi T đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cả hai bên đều không muốn hàn gắn. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của chị T là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên có căn cứ châp nhân.

[4] Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không có tranh chấp nên Tòa án không giải quyết.

[6] Từ những phân tích trên, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Dĩ An là có cơ sở chấp nhận.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Đinh Thị T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, các Điều 271, 273, 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị T đối với anh Nguyễn Minh C.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Minh C (theo giấy chứng nhận kết hôn số 10/2013, quyển số 01/2013 do Ủy ban nhân dân xã T, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam cấp vào ngày 19 tháng 02 năm 2013).

- Về con chung: Vợ chồng không có con chung

. - Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không có tranh chấp nên Tòa án không giải quyết.

2.Về án phí dân sư sơ thẩm: Chị Đinh Thị T chịu 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng án phí ly hôn. Khấu trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng tiền án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0029347 ngày 01/10/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ .

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

232
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 166/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:166/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về