Bản án 166/2019/HNGĐ-ST ngày 22/02/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 166/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/02/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 22 tháng 02 năm 2019 tại trụ sở Toà án Nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 972/2018/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 8 năm 2018, về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc H- sinh năm 1982

Thường trú: khu phố E, phường L, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

Địa chỉ liên lạc: khu phố D, phường T1, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.  (có mặt)

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Trí M- sinh năm 1980

Thường trú: khu phố E, phường L, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.  (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và lời trình bày của bà Nguyễn Thị Ngọc H trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa:

Bà và ông Nguyễn Trí M tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2007, có tổ chức hỏi cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban Nhân dân Phường C, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn, ông bà chung sống bình thường, cho đến năm 2015 ông bà phát sinh mâu thuẫn về tiền bạc, tình cảm nên vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, vợ chồng không có sự quan tâm dành cho nhau. Ông bà đã không còn chung sống với nhau từ tháng 6/2018 đến nay. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sốngchung không hạnh phúc  nên bà yêu cầu được ly hôn với ông M.

Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Thị Bình A sinh ngày 23/10/2008 và Nguyễn Trí M1 sinh ngày 17/5/2011. Bà yêu cầu trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu ông Nguyễn Trí M cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về nợ chung: không có.

Ông Nguyễn Trí M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và giấy triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt.

Đại diện Viện Kiểm sát Nhân dân quận Thủ Đức tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Về tố tụng: việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật. Về nội dung: yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn nên căn cứ Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo kết quả xác minh của Công an phường L, quận T, ông Nguyễn Trí M cư trú tại quận T nên căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

 [2] Ông Nguyễn Trí M đã được tống đạt hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông M.

 [3] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Ngọc H và ông Nguyễn Trí M tự nguyện kết hôn và chung sống với nhau theo giấy chứng nhận kết hôn số 13, quyển số 01/2007 do Ủy ban Nhân dân Phường C, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 06/3/2007. Do đó, hôn nhân của ông bà là hợp pháp và được pháp luật công nhận. Nay bà Nguyễn Thị Ngọc H nộp đơn yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Trí M, trong quá trình giải quyết vụ án bà H kiên quyết yêu cầu ly hôn.

Xét yêu cầu ly hôn của bà H: Bà H và ông M kết hôn hợp pháp, theo bà H trình bày mâu thuẫn vợ chồng phát sinh do mâu thuẫn về tiền bạc, tình cảm nên vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, vợ chồng không có sự quan tâm dành cho nhau nên ông bà đã ly thân từ tháng 6/2018 đến nay. Ông M đã được Toà án triệu tập nhiều lần nhưng không đến Toà do đó không ghi nhận được ý kiến của ông M. Xét thấy, để duy trì cuộc sống gia đình hạnh phúc thì cả hai vợ chồng cần có sự thương yêu, chia sẻ với nhau, cả hai đều cùng có mong muốn xây dựng gia đình chung sống cùng nhau. Tuy nhiên, cho đến nay, bà H vẫn kiên quyết yêu cầu ly hôn. Như vậy, có căn cứ khẳng định quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông M đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của bà H là có cơ sở chấp nhận.

 [4] Về con chung: Căn cứ vào giấy khai sinh số 393 do Ủy ban Nhân dân phường T1, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 23/12/2008 và giấy khai sinh số 152 do Ủy ban Nhân dân phường T1, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 29/6/2011 có căn cứ xác định bà Nguyễn Thị Ngọc H và ông Nguyễn Trí M có 02 con chung tên Nguyễn Thị Bình A sinh ngày 23/10/2008 và Nguyễn Trí M1 sinh ngày 17/5/2011. Bà H yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung sau khi ly hôn và không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu nuôi con chung của bà H: ông M đã được Tòa án thông báo về yêu cầu được nuôi con chung của bà H nhưng không có ý kiến. Qúa trình giải quyết vụ án, Tòa án đã ghi nhận ý kiến của cháu Nguyễn Thị Bình A và Nguyễn Trí M1, cả 02 cháu đều có nguyện vọng được sống cùng với mẹ là bà H. Do đó, yêu cầu được nuôi dưỡng con chung sau khi ly hôn của bà H là có cơ sở chấp nhận, giao 02 con chung tên Nguyễn Thị Bình A sinh ngày 23/10/2008 và Nguyễn Trí M1 sinh ngày 17/5/2011 cho bà H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, ghi nhận sự tự nguyện của bà H không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con.

 [5] Về tài sản chung: Bà H xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết. [6] Về nợ chung: Bà H xác định không có.

[7] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngọc H phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014;

- Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy banthường vụ Quốc hội quy định về  mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Ngọc H được ly hôn với ông Nguyễn Trí M.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Ngọc H được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung tên Nguyễn Thị Bình A sinh ngày 23/10/2008 và Nguyễn Trí M1 sinh ngày 17/5/2011. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị Ngọc H không yêu cầu ông Nguyễn Trí M cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi khi có lý do chính đáng.

3. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Ngọc H xác định không yêu cầu Toà án giải quyết.

4. Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị Ngọc H xác định không có.

5. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngọc H phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà Nguyễn Thị Ngọc H đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2018/0022531 ngày 24/8/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức. Bà Nguyễn Thị Ngọc H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Ngọc H có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông Nguyễn Trí M có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 166/2019/HNGĐ-ST ngày 22/02/2019 về ly hôn

Số hiệu:166/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:22/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về