TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 166/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2018 VỀ LY HÔN
Ngày 30 tháng 5 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 337/2017/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2017 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 59/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 56/2018/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Hồ Thị Kim B, sinh năm 1988; Địa chỉ: Tổ 26, ấp B2, xã M, huyện P, tỉnh An Giang (có mặt).
2. Bị đơn: Lê Văn P, sinh năm 1983; Địa chỉ: Tổ 11, ấp T, xã B, huyện C, tỉnh An Giang (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện ngày 25/9/2017, quá trình tố tụng nguyên đơn chị Hồ Thị Kim B trình bày:
- Về hôn nhân: Chị Hồ Thị Kim B và anh Lê Văn P kết hôn vào năm 2010, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B. Anh chị sống hạnh phúc được khoảng 5 năm thì anh P thường xuyên uống rượu, mắng chửi, nhục mạ và đánh đập chị. Chị B và anh P đã ly thân từ tháng 8 năm 2015 cho đến nay. Chị B nhận thấy không còn tình cảm vợ chồng nên khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh P.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có tranh chấp.
* Trong quá trình tố tụng, Tòa án đã gửi các thông báo thụ lý vụ án, thông báo mở phiên họp cho anh P nhưng anh P không đến và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
- Bị đơn vắng mặt, không có ý kiến trình bày.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu:
+ Về chấp hành pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị B.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
1.1 Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Chị B có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện Châu Thành giải quyết về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; Ngày 13/3/2018, Công an xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xác nhận anh Lê Văn P hiện đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu tại ấp T, xã B, huyện C, tỉnh An Giang. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
1.2 Về sự có mặt của các đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn đến Tòa án để tham gia phiên toà xét xử vụ án nhưng bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.
[2] Về nội dung tranh chấp:
2.1 Về hôn nhân: Chị B và anh P có tổ chức đám cưới, có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình và được Ủy ban nhân dân xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 44/08, quyển số 01/2010 ngày 04/8/2010. Như vậy, hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ khi xảy ra tranh chấp. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhằm tạo điều kiện cho chị B và anh P được đoàn tụ, nhưng anh P đều vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị B, điều đó chứng tỏ anh P không có nguyện vọng được đoàn tụ với chị B, anh chị đã ly thân trong thời gian dài nhưng anh chị không có biện pháp để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Như vậy hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị B.
2.2 Về con chung: Chị B trình bày là không có.
2.3 Về tài sản chung và nợ chung: Chị B trình bày là không có, anh P không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí sơ thẩm: Chị B là nguyên đơn nên phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.
[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hồ Thị Kim Bé.
- Về hôn nhân: Chị Hồ Thị Kim B được ly hôn với anh Lê Văn P.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
2. Về án phí sơ thẩm: Chị Hồ Thị Kim B phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000946 ngày 10/10/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
3. Quyền kháng cáo: Chị Hồ Thị Kim B được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 30/5/2018). Anh Lê Văn P được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án 166/2018/HNGĐ-ST ngày 30/05/2018 về ly hôn
Số hiệu: | 166/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/05/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về