Bản án 165/2018/HNGĐ-ST ngày 17/07/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 165/2018/HNGĐ-ST NGÀY 17/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 17 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 179/2018/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2018, về “tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 210/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trƣơng Bích H, sinh năm 1986 (có mặt).

Nơi cư trú: Khóm A, thị trấn ĐD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Trần Quyền A, sinh năm 1985 (có mặt).

Nơi cư trú: Khóm A, thị trấn ĐD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Trƣơng Bích H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Bích H và anh Trần Quyền A chung sống với nhau vào năm 2004, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau vào năm 2005. Trong quá trình chung sống, chị và anh Quyền A phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn: Do anh Quyền A có quan hệ với người phụ nữ khác, bất đồng quan điểm nên thường xuyên cự cãi, gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, chị và anh Quyền A ly thân đến nay hơn một năm. Chị Trương Bích H yêu cầu được ly hôn với anh Trần Quyền A.

Về con chung: Chị Trương Bích H và anh Trần Quyền A có một người con chung tên Trần Hồng N, sinh ngày 04/10/2008, hiện nay cháu N đang sống chung với chị H. Chị Trương Bích H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu N và yêu cầu anh Quyền A cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi, thời điểm cấp dưỡng tính từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Về điều kiện kinh tế: Chị đang làm thợ trang điểm thu nhập một tháng khoảng 10.000.000 đồng.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ: Không có.

Anh Trần Quyền A trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh thống nhất lời trình bày của chị H về thời gian chung sống, thời gian, địa điểm đăng ký kết hôn, hôn nhân tự nguyện. Về nguyên nhân mâu thuẫn: Do anh chị bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên cự cãi, gia đình hai bên hòa giải hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, anh xác định không có quan hệ với người phụ nữ khác. Anh Quyền A đồng ý ly hôn với chị H.

Về con chung: Anh Quyền A yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con. Về điều kiện kinh tế: Anh Quyền A làm thợ chụp ảnh, ngoài còn làm tài xế lái xe thu nhập của anh Quyền A một tháng khoảng 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Trường hợp Tòa án giao cháu N cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, anh đồng ý cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng theo như yêu cầu của chị H.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật: Chị Trương Bích H khởi kiện anh Trần Quyền A yêu cầu ly hôn và nuôi con. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, quan hệ pháp luật được xác định là “tranh chấp ly hôn và nuôi con”.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Anh Trần Quyền A cư trú tại khóm A, thị trấn ĐD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. Theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết vụ án này thuộc Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Bích H và anh Trần Quyền A chung sống với nhau vào năm 2004, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau vào năm 2005 theo đúng quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Xét nguyên nhân mâu thuẫn: Anh Quyền A và chị H đều xác định do anh chị bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên cự cãi, gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, chị H và anh Quyền A ly thân đến nay hơn một năm. Tại phiên Tòa, chị H và anh Quyền A thống nhất ly hôn. Xét thấy nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị H và anh Quyền A đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cho chị H được ly hôn với anh Quyền A.

[4] Về con chung: Chị Trương Bích H và anh Trần Quyền A có một người con chung tên Trần Hồng N, sinh ngày 04/10/2008. Chị H yêu cầu được nuôi cháu N. Hội đồng xét xử xét thấy, chị H và anh Quyền A đều có đủ điều kiện kinh tế để nuôi dưỡng cháu N. Tuy nhiên, từ khi anh chị ly thân đến nay chị H là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu N, cháu N vẫn phát triển đầy đủ về mặt thể chất lẫn tinh thần, hơn nữa cháu N là con gái nếu giao cháu N cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng sẽ hiểu rõ tâm sinh lý con gái, giúp cháu phát triển toàn diện về mọi mặt hơn anh Quyền A và tại biên bản ghi nguyện vọng con chung ngày 25 tháng 5 năm 2018 cháu N có nguyện vọng sống chung với chị H. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình giao cháu N cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về vấn đề cấp dưỡng: Chị H và anh Quyền A đều thống nhất anh Quyền A cấp dưỡng nuôi cháu N mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi, thời điểm cấp dưỡng tính từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử xét thấy, việc anh Quyền A tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng theo yêu cầu của chị H là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 82, Điều 110, Điều 116 và Điều 117 Luật Hôn nhân và Gia đình nên được chấp nhận.

[5] Về tài sản chung và nợ: Chị Trương Bích H và anh Trần Quyền A xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trương Bích H phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trương Bích H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Trương Bích H được ly hôn anh Trần Quyền A.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Hồng N, sinh ngày 04/10/2008 cho chị

Trương Bích H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Anh Trần Quyền A không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ái được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh Trần Quyền A có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Trần Hồng N mỗi tháng 2.000.000 đồng, cấp dưỡng hàng tháng, thời điểm cấp dưỡng tính từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi.

Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành án chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.

3. Về án phí:

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trương Bích H phải chịu

300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), ngày 23 tháng 4 năm 2018 chị H đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0009838 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, được chuyển thu.

Án phí cấp dưỡng: Anh Trần Quyền A phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), chưa nộp.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9Luật thi hành án dân  sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Trương Bích H và anh Trần Quyền A có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 165/2018/HNGĐ-ST ngày 17/07/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:165/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về