Bản án 165/2018/HNGĐ-ST ngày 09/02/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 165/2018/HNGĐ-ST NGÀY 09/02/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 09 tháng 02 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 1080/2017/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2018/QĐXX-HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2018/QĐST-DS ngày 24/01/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Thị Minh H- sinh năm 1982

Địa chỉ: 102 Chung cư N, phường P, quận Tù, Thành phố H. (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

Bò đơn : Ông Trương Thế V- sinh năm 1982

Địa chỉ: 102 Chung cư N, phường P, quận Tù, Thành phố H. (vắng mặt)

NHẬN THẤY

Theo đơn khởi kiện ngày 27/10/2017 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Trần Thị Minh H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông Trương Thế Vcó tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường P, quận T, Thành phố H theo Giấy chứng nhận kết hôn số 99/2016 ngày 06/6/2016.

Cuộc sống chung vợ chồng thời gian đầu có hạnh phúc, mâu thuẫn bắt đầu phát sinh từ cuối năm 2016, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên gây gỗ, cãi vả về cách chi tiêu tiền bạc trong gia đình khiến đời sống hôn nhân luôn căng thẳng, mệt mỏi. Hai bên cũng đã ngồi lại tìm phương án giải quyết nhưng cũng không cải thiện được làm cho cuộc sống gia đình căng thẳng, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng và bà H cảm thấy cuộc sống rất ngột ngạt không thể chịu đựng được. Bà H và ông Vsống ly thân từ năm 2016 đến nay. Nhận thấy mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt, đời sống chung không thể kéo dài nên bà Hyêu cầu ly hôn với ông Vđể ổn định cuộc sống.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, về nợ chung: Không có.

Bị đơn, ông Trương Thế V đã được Tòa án niêm yết triệu tập hợp lệ đến tòa để ghi lời khai, tham gia phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 20/12/2017 và ngày 05/01/2018 nhưng ông V vẫn không có mặt tại Tòa án, do đó tòa án không ghi lời khai và không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

Nguyên đơn bà Trần Thị Minh H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Bị đơn ông Trương Thế V đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không vì sự kiện bất khả kháng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận T phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử như sau:

* Về tố tụng:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm này thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 trong quá trình giải quyết vụ án về thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định đúng quan hệ tranh chấp, xác định tư cách pháp lý, và mối quan hệ của những người tham gia tố tụng cũng như thời hạn gửi các văn bản tố tụng, hồ sơ Viện kiểm sát nghiên cứu.

- Về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

- Về chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 71; Bị đơn chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 72 và của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

* Về nội dung:

Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Minh H được ly hôn ông Trương Thế Vinh.

- Về con chung, về tài sản chung, nợ chung: Đương sự khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:Yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị Minh H đối với ông Trương Thế V là quan hệ tranh chấp về hôn nhân gia đình. Căn cứ Phiếu yêu cầu xác minh ngày 25/11/2017 của Tòa án nhân dân quận T, kết quả xác minh của Công an phường P, quận T cho biết ông Trương Thế V có hộ khẩu thường trú tại 102 Chung cư N, hiện nay đã đi khỏi địa phương từ năm 2015 đến nay không rõ nơi ở mới. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận T theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 [2] Tòa án đã triệu tập đến lần thứ hai nhưng ông Trương Thế V vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng với thủ tục được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung: Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 99/2016 ngày 06/6/2016 tại Ủy ban nhân dân phường P, quận T, Thành phố H thể hiện hôn nhân giữa bà Trần Thị Minh H và ông Trương Thế V là quan hệ hôn nhân hợp pháp nên phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[4] Về yêu cầu xin ly hôn của bà Hiền, Hội đồng xét xử xét thấy trong thời gian chung sống vợ chồng không hạnh phúc, mâu thuẫn gia đình ngày càng trầm trọng, bà Hđã cố gắng để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không có kết quả, mâu thuẫn kéo dài tới nay. Nay bà H muốn ly hôn để ổn định cuộc sống. Qua kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân phường P, quận T, Thành phố H cho biết: bà Hvà ông V thường trú tại 102 chung cư N, nhưng do có mâu thuẫn vợ chồng nên bà H và ông V sống ly thân, bà H mướn nhà sống gần chung cư. Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu của bà Trần Thị Minh H là phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Vì thực tế tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được thì không nhất thiết phải kéo dài cuộc sống vợ chồng nữa, hiện cả hai đã sống ly thân không có cuộc sống vợ chồng; Tòa án cũng đã triệu tập ông Trương Thế V đến Tòa để ghi lời khai, tham dự phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, tham dự phiên tòa, nhưng ông V vẫn không có mặt, thể hiện ông Vkhông quan tâm đến kết quả xin ly hôn của bà H tại Tòa và không thể hiện ý chí mong muốn cải thiện tình cảm vợ chồng để hàn gắn xây dựng hạnh phúc gia đình. Nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Minh H đối với ông Trương Thế V.

- Về quan hệ con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà H khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn bà Trần Thị Minh H phải nộp 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng tiền án phí hôn nhân gia đình.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khỏan 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014); Luật án phí lệ phí 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị Minh H.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Minh H ñöôïc ly hoân oâng Trương Thế V.

Quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Thị Minh H và oâng Trương Thế V theo Giấy chứng nhận kết hôn số 99/2016 ngày 06/6/2016 tại Ủy ban nhân dân phường P, quận T, Thành phố H chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

- Về quan hệ con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà Hkhai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

2. Về án phí: Bà Trần Thị Minh H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng, bà H đã nộp theo theo Biên lai thu tiền tạm ứng số 0010096 ngày 08/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận T. Bà H đã nộp đủ án phí.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà Trần Thị Minh H, bị đơn ông Trương Thế V không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 165/2018/HNGĐ-ST ngày 09/02/2018 về ly hôn

Số hiệu:165/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về