Bản án 164/2020/HNGĐ-ST ngày 16/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 164/2020/HNGĐ-ST NGÀY 16/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 16 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 345/2020/TLST – HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 225/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Từ Văn N – sinh năm 1983 (có mặt) Địa chỉ: Ấp L, xã T, huyện B, tỉnh Cà Mau

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị B – sinh năm 1978 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp N, xã Đ, huyện A, tỉnh Kiên Giang.

Tạm trú: Ấp L, xã T, huyện B, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn anh Từ Văn N trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị B tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2008 và đăng ký kết hôn vào ngày 23/8/2019 tại UBND xã Đông Hưng B, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang. Thời gian chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, gia đình hai bên có hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên anh N yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị B.

Về con chung: Có 02 con chung tên Từ Văn B1 – sinh ngày 04/11/2008 và Từ Gia B2 – sinh ngày 28/11/2016. Khi ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 2 con, không yêu cầu chị B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng trong vụ án cho chị Nguyễn Thị B nhưng chị không có ý kiến và vắng mặt tại phiên tòa không lý do.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu về hôn nhân, rút lại yêu cầu nuôi con để vợ chồng tự thỏa thuận.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thực hiện đúng quy định của pháp luật; về nội dung vụ án: Đề nghị xét xử vắng mặt chị B, yêu cầu của anh N về hôn nhân là có cơ sở chấp nhận; Về con chung: Đình chỉ giải quyết yêu cầu về việc nuôi con; Về tài sản, nợ chung: Không có, các đương sự không yêu cầu nên không xem xét; Về án phí nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Anh Từ Văn N khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn là chị Nguyễn Thị B. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; Chị B có nơi cư trú tại ấp L, xã T, huyện B, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của anh N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ 2 nhưng chị B vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị B.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Anh và chị B tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn vào ngày 23/8/2019 tại UBND xã Đông Hưng B, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang. Thời gian chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do mâu thuẫn trong chuyện tiền bạc, vợ chồng thường xuyên cãi vả, đánh nhau, gia đình hai bên có hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã ly thân khoảng 08 tháng nay, anh N đã bỏ nhà về nhà chị ruột tại ấp Lê Giáo, xã Biển Bạch Đông, huyện B sống cho đến nay. Điều này phù hợp với đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân của chính quyền địa phương xã T nơi anh chị đang sống và biên bản lấy lời khai người làm chứng ngày 11/8/2020. Xét thấy, trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành hòa giải để anh N và chị B có điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng chị B vẫn vắng mặt không lý do là không có thiện chí hòa giải đoàn tụ. Điều đó, cho thấy hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của anh N được ly hôn với chị Nguyễn Thị B.

[2.2] Về con chung: Anh N và chị B có 02 con tên Từ Văn B1 – sinh ngày 04/11/2008 và Từ Gia B2 – sinh ngày 28/11/2016 đang sống với chị B. Tại phiên tòa anh N rút lại yêu cầu về việc nuôi con chung khi ly hôn để vợ chồng tự thỏa thuận. Xét thấy việc rút yêu cầu của anh N là tự nguyện nên được chấp nhận, đình chỉ giải quyết yêu cầu về việc nuôi con chung khi ly hôn.

Anh N có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác khi có yêu cầu.

[2.3] Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[2.4] Về nợ chung: Anh N xác định vợ chồng không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết. Tại xác nhận ngày 20/4/2020 của UBND xã T xác nhận hiện tại không ai khiếu kiện anh N và chị B về nợ tại địa phương. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét là phù hợp.

[3] Về án phí sơ thẩm: Anh N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[4] Xét đề nghị của kiểm sát viên tại phiên tòa là có cơ sở nên cần chấp nhận. [5] Các đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị B.

Áp dụng khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Anh Từ Văn N được ly hôn với chị Nguyễn Thị B.

2. Về con chung: Đình chỉ giải quyết yêu cầu về việc nuôi con chung khi ly hôn. Anh N có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác khi có yêu cầu.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh N phải chịu 300.000 đồng. Ngày 24/6/2020 anh N đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011302 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu án phí.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Anh N có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Chị B có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 164/2020/HNGĐ-ST ngày 16/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:164/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về