Bản án 164/2019/HNGĐ-ST ngày 31/07/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 164/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 31 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 334/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 285/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Dương Văn L, sinh năm 1978. Cư trú tại: Ấp T, xã T1, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Hứa Mỹ H, sinh năm 1982. Cư trú tại: T, xã T1, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Anh Dương Văn L và chị Hứa Mỹ H tự nguyện chung sống vào năm 2004 nhưng không có đăng ký kết hôn. Khi về chung sống một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Quá trình chung sống có 03 người con chung gồm: Dương Bảo Tr, sinh ngày 03/02/2005, Dương Bảo H, sinh ngày 10/10/2009 và Dương Giao B, sinh ngày 27/9/2012 đang sống chung cùng với anh, chị; các đương sự không có tài sản và không nợ người khác.

Từ nguyên nhân trên các đương sự xác định không thể hàn gắn quay lại chung sống nên đồng ý ly hôn với nhau. Các đương sự thỏa thuận giao con chung cho anh L nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra. Về các vấn đề khác các đương sự xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Anh Dương Văn L và chị Hứa Mỹ H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định pháp luật.

[2] Anh L và chị H chung sống năm 2004 nhưng không đăng ký kết hôn; khi về chung sống một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Từ nguyên nhân trên, các đương sự xác định không thể quay lại hàn gắn chung sống trở lại nên đồng ý ly hôn với nhau.

Xét việc đồng ý ly hôn với nhau của các đương sự thấy rằng: Theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…”. Đối chiếu với quy định trên, Hội đồng xét xử không công nhận việc đồng ý ly hôn giữa các đương sự mà căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh L và chị H là đúng quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Các đương sự thỏa thuận giao Dương Bảo Tr, sinh ngày 03/02/2005, Dương Bảo H, sinh ngày 10/10/2009 và Dương Giao B, sinh ngày 27/9/2012 cho anh L nuôi dưỡng, việc thỏa thuận này phù hợp với nguyện vọng của Bảo Tr, Bảo H và không trái pháp luật nên được chấp nhận.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Anh L không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[4] Về các vấn đề khác: Không có nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì anh L phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Dương Văn L và chị Hứa Mỹ H.

2. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Giao Dương Bảo Tr, sinh ngày 03/02/2005, Dương Bảo H, sinh ngày 10/10/2009 và Dương Giao B, sinh ngày 27/9/2012 cho anh L nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng không đặt ra. Chị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Án phí dân sự sơ thẩm: Anh L phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009602 ngày 08/7/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 164/2019/HNGĐ-ST ngày 31/07/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:164/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về