Bản án 163/2019/HNGĐ-ST ngày 26/11/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 163/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 26 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 809/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 187/2019/QĐXX-ST ngày 15 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc G, sinh năm 1989; thường trú: Tổ dân phố số 2, thị trấn V, huyện V, tỉnh Khánh Hòa; tạm trú: Số 19/20, khu phố N, phường D, thị xã D, tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.

2/ Bị đơn: Anh Trần Cao Sơn T, sinh năm 1986; thường trú: Tổ dân phố số 2, thị trấn V, huyện V, tỉnh Khánh Hòa; tạm trú: Số 19/20, khu phố N, phường D, thị xã D, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 19/7/209, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc G và anh Trần Cao Sơn T có thời gian tìm hiểu nhau khoảng 8 năm thì tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2013, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn V, huyện V, tỉnh Khánh Hòa theo Giấy chứng nhận kết hôn số 59/2013, quyển số 01/2013 ngày 25/4/2013.

Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống cùng bố mẹ chị G ở thị trấn V, huyện V, tỉnh Khánh Hòa đến tháng 9 năm 2018 chuyển đến thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương thuê nhà trọ sinh sống. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh T thường xuyên uống bia, rượu rồi xúc phạm chị G dẫn đến cãi nhau và không còn yêu thương nhau nữa. Nay chị G xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trần Nguyễn Minh T, sinh ngày 29/11/2013. Sau khi ly hôn, chị G yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay, chị G đang làm kế toán tại Công ty TNHH MTV TM DV VT Hà Thanh S, thu nhập 01 tháng được 7 triệu đồng.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc G không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn anh Trần Cao Sơn T: Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng yêu cầu bị đơn có ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 27/9/2019 nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải, do vậy vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng yêu cầu bị đơn tham gia phiên tòa vào các ngày 05/11/2019 và ngày 26/11/2019 nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do. Việc giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được xem xét trên cơ sở chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và do Tòa án thu thập.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, các đương sự đã chấp hành và tuân theo pháp luật đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn có yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do nên Tòa án căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định.

Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận các yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa vào ngày 05/11/2019, 26/11/2019 nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc G và anh Trần Cao Sơn T có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn V, huyện V, tỉnh Khánh Hòa theo Giấy chứng nhận kết hôn số 59/2013, quyển số 01/2013 ngày 25/4/2013 nên là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Chị Nguyễn Thị Ngọc G xác định vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh T không tôn trọng chị G, thường xuyên xúc phạm chị dẫn đến vợ chồng cãi nhau, không còn yêu thương nhau nữa. Tòa án đã xác minh tình trạng hôn nhân tại Hội liên hiệp phụ nữ phường D nhưng Hội liên hiệp phụ nữ không biết nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng. Quá trình tố tụng, Tòa án đã triệu tập anh T đến Tòa án để hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh T không đến, đồng thời chị G có đơn từ chối hòa giải. Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn có cơ sở xác định trong cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, tình trạng hôn nhân đã trầm trọng và cả hai đều không muốn hàn gắn. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của chị G là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Chị G có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Trần Nguyễn Minh T, sinh ngày 29/11/2013. Khi giải quyết việc ly hôn, Tòa án cần xem xét đến sự phát triển của con chưa thành niên để quyết định việc giao con cho cha hay mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy, cháu Trân là con gái cần sự chăm sóc của mẹ nhiều hơn. Quá trình tố tụng, anh T không có ý kiến gì về việc chị G yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Vì vậy, căn cứ vào Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giao con chung cho chị G trực tiếp nuôi dưỡng.

[2.3] Về cấp dưỡng: Chị G không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, đây là sự tự nguyện của chị G nên Tòa án ghi nhận.

[2.4] Tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp với quan điểm của Tòa án nên chấp nhận.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Ngọc G phải chịu án phí ly hôn theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc G về tranh chấp ly hôn, nuôi con đối với bị đơn anh Trần Cao Sơn T.

1.1 Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc G được ly hôn với anh Trần Cao Sơn T (Giấy chứng nhận kết hôn số 59/2013, quyển số 01/2013 ngày 25/4/2013 do Ủy ban nhân dân thị trấn V, huyện V, tỉnh Khánh Hòa cấp).

1.2 Về con chung: Giao con chung tên Trần Nguyễn Minh T, sinh ngày 29/11/2013 cho chị Nguyễn Thị Ngọc G trực tiếp nuôi dưỡng.

Sau ly hôn, chị Nguyễn Thị Ngọc G và anh Trần Cao Sơn T đều có quyền chăm sóc, thăm nom, giáo dục con, không ai có quyền cản trở anh, chị thực hiện quyền này. Vì lợi ích về mọi mặt của con khi một hoặc hai bên đương sự có yêu cầu, Tòa án sẽ quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng.

1.3 Về cấp dưỡng: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị Ngọc G không yêu cầu anh Trần Cao Sơn T cấp dưỡng nuôi con.

1.4 Tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Ngọc G phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0029083 ngày 08/8/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

3. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 163/2019/HNGĐ-ST ngày 26/11/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:163/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về