Bản án 163/2018/HNGĐ-ST ngày 14/08/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 163/2018/HNGĐ-ST NGÀY 14/08/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 14 tháng 8 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 474/2018/TLST- HNGĐ ngày 22/5/2018 về việc “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 391/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/6/2018 giữa các đương sự.

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn B – sinh năm 1984 (có mặt)

Trú tại: Số nhà 338/8 đường Quang T, khóm 4, phường 5,thành phố C, tỉnh C

- Bị đơn: Chị Nguyễn Tố N - sinh năm 1985 (vắng mặt)

Trú tại: Số nhà 338/8 đường Quang T, khóm 4, phường 5,thành phố C,tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Anh Nguyễn Văn B trình bày như sau:

Hôn nhân: Anh B và chị N kết hôn năm 2007, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 5, thành phố C, tỉnh C. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng ý kiến, chị N thường hay ghen tuông vô cớ gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của anh. Đến đầu năm 2018 mâu thuẫn vợ chồng càng trầm trọng hơn. Hiện anh và chị N không còn chung sống với nhau, nhận thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, nên anh yêu cầu được ly hôn với chị N. 

Con chung: Có 02 con tên Nguyễn Như Q, sinh ngày 17/11/2008 và Nguyễn Xuân Q, sinh ngày 09/01/2013. Hiện hai con đang sống chung với chị N. Anh B đồng ý giao hai con cho chị N nuôi, đồng ý cấp dưỡng nuôi hai contheo quy định pháp luật.

Tài sản chung, nợ chung: Anh B xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại biên bản hòa giải ngày 13/5/2018 chị Nguyễn Tố N trình bày: Hôn nhân đúng như anh B trình bày, chị không trình bày thêm. Thời gian chung sống chị thừa nhận vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn nhưng không trầm trọng, vì vậy chị không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh B.

Con chung đúng như anh B trình bày. Trường hợp Tòa án giải quyết cho anh B ly hôn với chị, chị yêu cầu được cả hai con, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con đối với anh B.

Tài sản chung, nợ chung: Chị N xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau.

[2] Về hôn nhân: Anh B với chị N tự nguyện kết hôn năm 2007, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 5, thành phố C nên quan hệ hôn nhân của anh chị được pháp luật bảo vệ.

Thấy rằng, tại phiên hòa giải ngày 13/5/2018 chị N xác định thời gian vợ chồng chung sống với nhau có phát sinh mâu thuẫn nhưng không trầm trọng nên muốn được hàn gắn tình cảm vợ chồng với anh B. Tuy chị N muốn được hàn gắn tình cảm vợ chồng, nhưng lại cố tình vắng mặt tại phiên tòa, không nêu biện pháp để khắc phục sữa chữa khuyết điểm nhằm hàn gắn tình cảm với anh B. Ngược lại tại phiên tòa anh B vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy: Thời gian anh B với chị N chung sống với nhau có phát sinh mâu thuẫn là thực tế, mâu thuẫn vợ chồng đã diễn ra trong thời gian dài, tuy nhiên cả anh B và chị N đều không có hướng khắc phục. Điều đó cho thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa anh B với chị N là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu của anh B về việc được ly hôn với chị N.

[3] Con chung: Có 02 con tên Nguyễn Như Q, sinh ngày 17/11/2008 và Nguyễn Xuân Q, sinh ngày 09/01/2013, hiện hai con đang sống với chị N. Tại phiên hòa giải ngày 13/5/2018 chị N yêu cầu được nuôi hai con, tại phiên tòa anh B đồng ý giao hai con cho chị N nuôi. Hội đồng xét xử xét thấy, để không làm ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của Như Q, Xuân Q, nên chấp nhận yêu cầu của anh B và chị N, giao Như Q, Xuân Q cho chị N tiếp tục nuôi dạy.

Tại phiên tòa anh B tự nguyện cấp dưỡng nuôi Như Q, Xuân Q hàngtháng, mức cấp dưỡng theo quy định của pháp xét thấy là phù hợp. Vì vậy buộcanh B có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi Như Q, Xuân Q hàng tháng, mỗi tháng cấp dưỡng 695.000 đồng/tháng/con đến khi các con đủ 18 tuổi.

Anh B không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền và nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

[4] Tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

[5] Án phí hôn nhân gia đình, án phí cấp dưỡng anh B phải nộp theo quy định.

 [6] Về thủ tục tố tụng: Căn cứ Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt đối với chị N.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt chị Nguyễn Tố N.

Áp dụng các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định án phí, lệ phí tòa án.

Tuyên xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn B.

- Hôn nhân: Anh Nguyễn Văn B được ly hôn với chị Nguyễn Tố N.

- Con chung: Giao 02 con tên Nguyễn Như Q, sinh ngày 17/11/2008 và Nguyễn Xuân Q, sinh ngày 09/01/2013 hiện đang sống với chị N cho chị N tiếp tục nuôi dạy.

Anh B có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai con hàng tháng, mức cấp dưỡng mỗi tháng 695.000 đồng/con, thời điểm cấp dưỡng được tính kể từ ngày xét xử sơ thẩm đến khi các con đủ 18 tuổi.

Kể từ ngày chị N có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh B không thi hành xong khoản tiền trên thì anh B còn chịu khoản lãi của số tiền phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chậm trả.

Anh B không trực tiếp nuôi hai con nhưng có quyền và nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

- Tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm anh Nguyễn Văn B phải chịu 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng). Ngày 21/5/2018 anh B đã dự nộp 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau theo biên lai thu tiền số 0002441 nên được chuyển thu án phí.

Án phí cấp dưỡng anh B phải chịu 300.000 đồng (chưa nộp).

Án xử sơ thẩm, anh B có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị N được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được giao nhận bản án hoặc niêm yết bản án tại Ủy ban nhân dân phường 5, thành phố C, tỉnh C.

 “Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 30 Luật thi hành dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 163/2018/HNGĐ-ST ngày 14/08/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:163/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về