Bản án 163/2017/HNGĐ-ST ngày 22/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 163/2017/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 22 tháng 9 năm 2017 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 293/2017/TLST- HNGĐ ngày 28 tháng 7 năm 2017 về tranh chấp Ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 294/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L - Sinh năm 1965 (Có mặt).

Cư trú tại: ấp Cái Rắn A, xã Phú Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Ông Lại Thành Đ - Sinh năm 1955 (Vắng mặt).

Cư trú tại: ấp Cái Rắn A, xã Phú Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L và ông Lại Thành Đ kết hôn vào năm 1985, nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới nhau về vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến đầu năm 2016 thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân mâu thuẩn là do bất đồng về quan điểm nên thường hay cự cải với nhau, từ đó vợ chồng sống ly thân từ tháng 02 năm 2016 đến nay. Nay Bà L xác định cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc và không thể kéo dài cuộc sống chung. Nên yêu cầu được ly hôn với Ông Lại Thành Đ.

Về con chung: Bà Nguyễn Thị L xác định vợ chồng có với nhau được 03 con chung tên Lại Thành T sinh năm 1986; Lại Nguyễn Đông L sinh năm 1988 và Lại Nguyễn Đức L sinh ngày 20 tháng 12 năm 2000 hiện nay cháu Thành T và cháu Đông L đã trưởng thành còn cháu Đức L đang sống với bà L. Khi ly hôn bà L yêu cầu con theo ai người đó nuôi, người không trực tiếp nuôi con không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà L xác định Bà và Ông Đ Không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung và nợ riêng: Bà L xác định Bà và Ông Đ không có nợ ai và củng không ai nợ vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Nhận định của Tòa án về các vấn đề cần giải quyết của vụ án như sau:

[1] Tranh chấp giữa bà Nguyễn Thị L và ông Lại Thành Đ là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc Ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Ông Lại Thành Đ có địa chỉ tại ấp Cái Rắn A, xã Phú Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án:

Xét quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị L và ông Lại Thành Đ thấy rằng: Theo bà Nguyễn Thị L trình bày bà L và ông Đ kết hôn vào năm 1985, không đăng ký kết hôn. Do ông Đ và bà L kết hôn trước ngày 03/01/1987 nên quan hệ hôn nhân giữa ông Điện, bà L là hôn nhân thực tế được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật HNGĐ năm 2014 thì bà Nguyễn Thị L có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của bà L đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên ông Lại Thành Đ đã được triệu tập hợp L đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập ông Đ hợp lệ đến lần thứ hai với nội dung triệu tập ông Đ đến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước để tham gia tố tụng tại phiên tòa, nhưng ông Đ vẫn vắng mặt không lý do.

Do đó Tòa án nhân dân huyện cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với ông Lại Thành Đ.

Xét thấy tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa bà L cho rằng nguyên nhân mâu thuẩn là do vợ chồng bất đồng về quan điểm trong cuộc sống nên bà và ông Đ đã ly thân từ tháng 02 năm 2016 cho đến nay là thời gian dài nhưng ông Đ không tạo điều kiện hàn gắn tình cảm để vợ chồng đoàn tụ. Tòa án xét thấy ông Lại Thành Đ đã được thông báo về việc bà L yêu cầu ly hôn với ông, nhưng ông Đ không có ý kiến và cũng không có bất kỳ văn bản nào thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của bà L. Điều đó chứng tỏ mâu thuẩn của ông Đ và bà L đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Tòa án chấp nhận cho bà L được ly hôn với ông Lại Thành Đ.

Về con chung: Bà Nguyễn Thị L xác định bà và ông Điện có 03 con chung tên Lại Thành T sinh năm 1986; Lại Nguyễn Đông L sinh năm 1988 và Lại Nguyễn Đức L sinh ngày 20 tháng 12 năm 2000 hiện nay cháu Thành T và cháu Đông L đã trưởng thành còn cháu Đức L đang sống với bà L. Khi ly hôn bà L yêu cầu con theo ai người đó nuôi, người không trực tiếp nuôi con không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Mặt khác cháu Đức L hiện tại đang sống với bà L và theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, sau khi vợ chồng ly hôn Tòa án xem xét nguyện vọng của các con mà giao cho người vợ hay người chồng trực tiếp nuôi. Tại biên bản lấy lời khai ngày 30 tháng 8 năm 2017 đối với cháu Lại Nguyễn Đức L của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thì cháu Đức L trình bày nguyện vọng muốn được ở với mẹ, đây là ý chí tự nguyện của cháu L là con bà L và ông Điện, nên Tòa án chấp nhận. Giao cháu Lại Nguyễn Đức L, sinh ngày 20 tháng 12 năm 2000 cho bà Nguyễn Thị L tiếp tục nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con bà L không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà L xác định bà và ông Đ không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Tòa án không đặt ra xem xét. Nếu sau này bà L và ông Đ có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì bà L và ông Đ đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.

[3] Án hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị L phải nộp 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và L phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

Các điều 28; 35; 39; 147, 217, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Các điều 9, 51, 53, 54, 56, 57, 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và L phí Tòa án.

[1] Về hôn nhân: Chấp nhận cho Bà Nguyễn Thị L được ly hôn với ông Lại Thành Đ.

[2] Về con chung: Giao cháu Lại Nguyễn Đức L sinh ngày 20 tháng 12 năm 2000 cho bà Nguyễn Thị L tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Ông Lại Thành Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà L xác định bà và ông Đ Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Tòa án không đặt ra xem xét.

Nếu sau này bà L và ông Đ có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì bà L và ông Điện đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.

[4]Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm số tiền là 300.000 (ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, L phí Tòa án số 0003707 ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Bà Nguyễn Thị L đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

"Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự".

Án xử sơ thẩm công khai các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Lại Thành Đ có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 163/2017/HNGĐ-ST ngày 22/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:163/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về