Bản án 16/2021/HNGĐ-ST ngày 04/02/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 16/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/02/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Nha Trang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 1223/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2021 về việc “Ly hôn”; theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số /2021/QĐST - HNGĐ ngày 25/01/2021; giữa:

* Nguyên đơn : Ông Đào Thanh Lu - Sinh năm 1989 Địa chỉ: đường 2/4, Vạn Thạnh, Nha Trang Ông Lu đơn xin xét xử mặt tại.

* Bị đ ơnTrần Thị Xuân P- Sinh năm 1986 ĐKTT: đường 2/4, Vạn Thạnh, Nha Trang Chỗ ở: Hà Thanh, Vạn Thắng, Nha Trang Bà P vắng tại phiên toà

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 05/10/2020 và lời khai trong quá trình tố tụng tại Tòa án, cũng như tại phiên tòa – nguyên đơn, ông Đào Thanh Lu trình bày:

Tôi và cô Trần Thị Xuân P tự nguyện kết hôn năm 2009, đăng ký kết hôn tại UBND phường Vạn Thắng, Tp. Nha Trang. Quá trình chung sống thường xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Nay thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên tôi xin được ly hôn với cô P.

Về con chung: Chúng tôi có 01 con chung tên Đào Ngọc Nh - SN: 11/12/2009. Trường hợp Tòa án cho ly hôn tôi xin giao con cho cô P nuôi dưỡng, tôi không đóng cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chúng tôi tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Tôi tự nguyện nộp toàn bộ án phí HNGĐ - ST theo quy định của pháp luật.

Bị đơn cô Trần Thị Xuân P trình bày: Về quan hệ hôn nhân của chúng tôi không đúng như anh L đã trình bày. Nay anh xin ly hôn tôi không đồng ý.

Về con chung: Chúng tôi có 01 con chung tên Đào Ngọc Nh - SN: 11/12/2009. Trường hợp Tòa án cho ly hôn tôi xin nuôi con, tôi không yêu cầu đóng cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chúng tôi tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về án phí: Theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong việc giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký là đúng quy định của pháp luật. Đề nghị HĐXX căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147; Khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Đào Thanh Lu Về con chung: Ông Lu và bà P thỏa thuận giao con chung tên Đào Ngọc Nh - SN: 11/12/2009 cho bà P nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ đóng cấp dưỡng nuôi con cho ông Lu do bà P không yêu cầu; Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét. Buộc nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghe ý kiến trình bày của nguyên đơn và xem xét các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp theo yêu cầu của ông Đào Thanh Lu được xác định là tranh chấp hôn nhân gia đình về việc ly hôn và thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa bà Trần Thị Xuân P vắng mặt không có lý do chính đáng lần thứ hai. Vì vậy, Tòa án đã làm các thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn và đã hoãn phiên tòa lần thứ nhất do bà P vắng mặt. Do bà P vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên Tòa án nhân dân Tp. Nha Trang căn cứ vào điểm b khoản 2 điều 227 xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.

Nguyên đơn ông Đào Thanh Lu vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt. Theo nội dung đơn xét xử vắng mặt ông Lu vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với bà Trần Thị Xuân P. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân Tp. Nha Trang tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

[2] Về NỘI DUNG VỤ ÁN

- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ và lời khai của đương sự xác định ông Đào Thanh Lu và bà Trần Thị Xuân P có đăng ký kết hôn ngày 02/01/2009 tại UBND phường Vạn Thắng, Tp. Nha Trang, đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận.

Xét: Cuộc sống chung vợ chồng giữa ông Lu và bà P phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không quan tâm đến nhau nên tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt và không thể hàn gắn được. Hiện nay ông Lu và bà P đã sống ly thân, không ai quan tâm đến ai. HĐXX xét thấy, tình trạng hôn nhân đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu duy trì cuộc sống chung vợ chồng cũng không đem lại hạnh phúc cho đôi bên nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn ông Đào Thanh Lu là có cơ sở.

- Về con chung: Ông Lu và bà P thỏa thuận giao con chung tên Đào Ngọc Nh - SN: 11/12/2009 cho bà P nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ đóng cấp dưỡng nuôi con cho ông Lu do bà P không yêu cầu - Về tài sản chung và nợ chung: Ông Đào Thanh Lu và bà Trần Thị Xuân P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Ông Đào Thanh Lu phải nộp 300.000đ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm về yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự:

- Áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình:

- Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, ông Đào Thanh Lu được ly hôn với bà Trần Thị Xuân P.

- Về con chung: Giao con chung tên Đào Ngọc Nh - SN: 11/12/2009 cho bà P nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ đóng cấp dưỡng nuôi con cho ông Lu do bà P không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

-Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không giải quyết.

2. Về án phí: Ông Đào Thanh Lu phải nộp 300.000đ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí ông Lu đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2016/0017642 ngày 26/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Nha Trang. Như vậy, ông Lu đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

3. Quyền kháng cáo: Ông Đào Thanh Lu được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bà Trần Thị Xuân P vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án để đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

421
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 16/2021/HNGĐ-ST ngày 04/02/2021 về ly hôn

Số hiệu:16/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về