Bản án 16/2020/HNGĐ-ST ngày 25/09/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 16/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 9 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số: 220/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2020 về việc: “Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2020/QĐXX-ST ngày 04 tháng 9 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 10/2020/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hà Thị Thanh D - sinh năm: 1993; Trú tại: Thôn T, xã P, huyện V, tỉnh Khánh Hòa. (Có mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Đặng M - sinh năm: 1988; Trú tại: Tổ dân phố M, thị trấn G, huyện V, tỉnh Khánh Hòa. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 08 tháng 6 năm 2020, bản tự khai, các biên bản không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Hà Thị Thanh D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và Nguyễn Đặng M tự nguyện yêu thương, về sống chung với nhau, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân thị trấn G, huyện V, tỉnh Khánh Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số 43 ngày 19 tháng 3 năm 2019.

1 Quá trình sống chung, thời gian đầu giữa anh chị có hạnh phúc nhưng đến thời gian gần đây thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do cả hai bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, anh M sống vô trách nhiệm với gia đình, ham chơi không lo làm ăn cũng không quan tâm cảm xúc của chị. Từ tháng 5 năm 2020, chị đã bỏ về nhà mẹ ruột sinh sống, vợ chồng không còn sống chung với nhau, từ khi không sống chung với nhau thì anh M bỏ mặc mối quan hệ vợ chồng, không liên lạc với chị để cùng tháo gỡ mâu thuẫn. Hiện tại, chị xác định tình cảm giữa vợ chồng đã không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể hàn gắn được nữa nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Đặng M.

Về con chung: không có Về tài sản chung: vợ chồng không có tài sản chung.

Về nợ chung: không có.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Đặng M: trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh M theo quy định của pháp luật, cụ thể như: Thông báo về việc thụ lý vụ án; các giấy triệu tập; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa để anh M thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đương sự cũng như tham gia phiên tòa nhưng anh M đều vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa phát biểu:

1. Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến nay, Thẩm phán đã thực hiện đúng nội dung quy định tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định về phiên tòa sơ thẩm; nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 và Điều 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

2. Về nội dung : Đề nghị Tòa án chấp nhận các yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Hà Thị Thanh D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Đặng M. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự, tranh chấp giữa chị D với anh M là “Tranh chấp về ly hôn”. Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa là Tòa án nơi mà anh M cư trú theo quy định tại Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS năm 2015.

Tại phiên tòa anh Nguyễn Đặng M dù đã được tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định nhưng vắng mặt lần thứ hai; căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn anh Nguyễn Đặng M.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thị Thanh D và anh Nguyễn Đặng M tự nguyện tìm hiểu và kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn G, huyện V, tỉnh Khánh Hòa và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số số 43 ngày 19 tháng 3 năm 2019. Vì vậy quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh M được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Hà Thị Thanh D vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Đặng M. Về nguyên nhân gây ra mâu thuẫn giữa chị D và anh M, theo chị D xác định: Do do cả hai bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung. Mặc dù chị D cũng đã nhiều lần cố gắng hàn gắn mâu thuẫn giữa vợ chồng nhưng không thành công. Từ tháng 5 năm 2020 cho đến nay, chị D và anh M đã sống ly thân, hiện tại giữa cả hai đã không còn quan hệ với nhau về mọi mặt, từ chuyện tình cảm đến kinh tế.

Quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Đặng M cũng đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần để giải quyết việc ly hôn giữa anh và chị Hà Thị Thanh D nhưng anh M đều không có mặt để làm việc. Điều đó chứng tỏ anh M đã không còn quan tâm gì đến cuộc hôn nhân giữa anh và chị D nữa.

Theo biên bản xác minh ngày 20 tháng 8 năm 2020, Ủy ban nhân dân thị trấn G xác nhận việc chị Hà Thị Thanh D và anh Nguyễn Đặng M hiện đã không sống chung với nhau.

Xét thấy mâu thuẫn giữa chị Hà Thị Thanh D và anh Nguyễn Đặng M đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng thực sự không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Hà Thị Thanh D đối với anh Nguyễn Đặng M.

[3] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Chị D xác định vợ chồng không có con chung.

[4] Về tài sản chung: Chị D giữa vợ chồng xác định không có tài sản chung.

[5] Về nợ chung: Chị D xác định giữa vợ chồng không có nợ chung.

[6] Về án phí: Chị Hà Thị Thanh D phải chịu án phí HNGĐ sơ thẩm.

[7] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vạn Ninh đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nguyên đơn là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các khoản 1 Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228, Điều 264, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Hà Thị Thanh D; chị Hà Thị Thanh D được ly hôn với bị đơn anh Nguyễn Đặng M.

2. Về con chung: Chị D xác định giữa chị và anh M không có con chung.

3. Về tài sản chung: Chị D xác định giữa chị và anh M không có tài sản chung.

4. Về án phí: Chị Hà Thị Thanh D phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/0003255 ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vạn Ninh; chị D đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

272
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 16/2020/HNGĐ-ST ngày 25/09/2020 về ly hôn

Số hiệu:16/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vạn Ninh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về