Bản án 16/2019/HNGĐ-ST ngày 20/11/2019 về ly hôn giữa chị G và anh H

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 16/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/11/2019 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ G VÀ ANH H 

Ngày 20 tháng 11 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 85/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 9 năm 2019 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2019/QĐXXST-NHGĐ ngày 28/10/2019 giữa:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị Hương G sinh năm 1993. Có mặt.

Địa chỉ: Tổ dân phố T, thị trấn M, huyện M, tỉnh Nam Định

Bị đơn: Anh Lê Quang H sinh năm 1980.

Địa chỉ: Tổ dân phố T, thị trấn M, huyện M, tỉnh Nam Định

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong bản tự khai, nguyên đơn trình bày:

Chị và anh Lê Quang H đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 13/01/2012 tại Ủy ban nhân dân thị trấn M, huyện M, tỉnh Nam Định. Sau khi cưới, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường xuyên mâu thuẫn, cãi vã với nhau. Thực tế vợ chồng ly thân đã hơn 04 năm, không ai quan tâm tới ai nữa. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Quang H.

Về con chung: Chị và anh Lê Quang H có 02 con là Lê Thị Bảo N sinh ngày 12/12/2012 và Lê Thị Bảo M sinh ngày 07/7/2015 hiện đang ở cùng với chị. Chị đề nghị được nuôi cả hai con và tự nguyện không yêu cầu anh Lê Quang H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Lê Quang H mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng anh cố tình lẩn tránh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Lê Quang H mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên toà. Chị Trần Thị Hương G có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về hôn nhân: Chị Trần Thị Hương G và anh Lê Quang H đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 13/01/2012 tại Ủy ban nhân dân thị trấn M, huyện M, tỉnh Nam Định nên đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Trong quá trình chung sống, vợ chồng không hạnh phúc và đã ly thân hơn 04 năm nay. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa G và anh H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Hương G.

[3] Về con chung: Chị Trần Thị Hương G và anh Lê Quang H có 02 con là Lê Thị Bảo N sinh ngày 12/12/2012 và Lê Thị Bảo M sinh ngày 07/7/2015 hiện đang ở cùng với chị. Để ổn định cuộc sống cho hai cháu nên giao cho chị G được quyền trực tiếp nuôi cả hai con. Chấp nhận sự tự nguyện của chị G không yêu cầu anh Lê Quang H cấp dưỡng nuôi con. Anh Lê Quang H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở.

[4] Về tài sản: Chị G không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Nếu sau này anh H có yêu cầu về tài sản thì sẽ được giải quyết bằng vụ kiện khác.

[5] Về án phí : Chị Trần Thị Hương G phải nộp án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Xử cho ly hôn giữa chị Trần Thị Hương G và anh Lê Quang H.

2. Về con chung: Giao chị Trần Thị Hương G được quyền trực tiếp nuôi hai con là Lê Thị Bảo N sinh ngày 12/12/2012 và Lê Thị Bảo M sinh ngày 07/7/2015. Chấp nhận sự tự nguyện của chị G không yêu cầu anh Lê Quang H cấp dưỡng nuôi con. Anh Lê Quang H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở.

3. Án phí: Chị Trần Thị Hương G phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Mỹ Lộc theo biên lai số 0001042 ngày 18 tháng 9 năm 2019.

Trong hạn 15 ngày: Chị Trần Thị Hương G, anh Lê Quang H có quyền kháng cáo kể từ ngày nhận được bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì các đương sự có quyền tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 16/2019/HNGĐ-ST ngày 20/11/2019 về ly hôn giữa chị G và anh H

Số hiệu:16/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Lộc - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về