Bản án 162017/HNGĐ-ST ngày 05/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con giữa Phạm Thị Thanh N- Ng. Như Tùng V

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ

BẢN ÁN 162017/HNGĐ-ST NGÀY 05/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON GIỮA PHẠM THỊ THANH N- NG. NHƯ TÙNG V

Ngày 05 tháng 9 năm 2017, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thành phố ĐH, tỉnh Quảng Trị tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 124/2017/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2017 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2017/QĐST- HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2017/QĐST- HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thanh N, sinh năm 1986;

Địa chỉ: Khu phố N, phường M, thành phố ĐH, tỉnh Quảng Trị

- Bị đơn: Anh Nguyễn Như Tùng V, sinh năm 1985;

Địa chỉ: Khu phố H, Phường D, thành phố ĐH, tỉnh Quảng Trị

(Chị N có mặt, anh V vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 01 tháng 6 năm 2017 và quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị Phạm Thị Thanh N trình bày: Chị và anh Nguyễn Như Tùng V đăng ký kết hôn vào năm 2007 tại UBND Phường D, thành phố ĐH. Trong quá trình sống chung, giữa hai bên đã phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết, chị N đã về nhà mẹ đẻ ở và sống ly thân trong gần 04 năm qua. Chị N xác định tình cảm vợ chồng không còn nên kiên quyết yêu cầu được ly hôn anh V. Về con chung: có 03 con Nguyễn Như Bảo L, sinh ngày 10/01/2007; Nguyễn Như BL, sinh ngày 20/4/2011 và Nguyễn Như BN, sinh ngày 22/5/2012; chị N có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cả ba con chung và không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Như Tùng V đã nhận được các Văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Thẩm phán đã thực hiện đảm bảo trình tự về thủ tục tố tụng theo quy định; tại phiên toà Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự; người tham gia tố tụng nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật.

Đối với việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Phạm Thị Thanh N được ly hôn anh Nguyễn Như Tùng V; về con chung: Anh V không có ý kiến về nguyện vọng nuôi con nên giao cả ba con chung cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, chị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét; về tài sản chung: Không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về tố tụng: Anh Nguyễn Như Tùng V đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh V.

Về nội dung: Hôn nhân của chị Phạm Thị Thanh N và anh Nguyễn Như Tùng V trên cơ sở tự nguyện và được pháp luật công nhận. Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn và đã sống ly thân, vợ chồng không quan tâm và có trách nhiệm với nhau, phù hợp với kết quả xác minh ở địa phương nơi anh V sinh sống. Xét thấy, hôn nhân là sự tự nguyện của cả hai bên, mâu thuẫn giữa chị N và anh V đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc chị N yêu cầu ly hôn là có căn cứ, áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình xử cho chị N được ly hôn anh V.

Anh V và chị N chung sống có 03 con chung là: Nguyễn Như Bảo L, sinh ngày 10/01/2007; Nguyễn Như BL, sinh ngày 20/4/2011 và Nguyễn Như BN, sinh ngày 22/5/2012. Cháu Bảo L và BL đang ở với anh V, cháu BN ở với chị N. Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, anh V không có ý kiến bằng văn bản trình bày nguyện vọng nuôi con, tại phiên tòa anh V vắng mặt do đó không thể xem xét để giao cháu L và cháu Lân cho anh V tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Tại phiên tòa chị N có nguyện vọng được trực tiếp nuôi cả ba con chung, yêu cầu của chị N là phù hợp, căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình xử giao cháu Bảo L, BL, và BN cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn nếu anh V có nguyện vọng được nuôi con thì yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con. Chị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Chị Phạm Thị Thanh N không yêu cầu giải quyết tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị N phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ khoản 1 Điều 56; Điều 81; 82; 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, xử:

- Về hôn nhân: Chị Phạm Thị Thanh N được ly hôn anh Nguyễn Như Tùng V.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Như Bảo L, sinh ngày 10/01/2007; Nguyễn Như BL, sinh ngày 20/4/2011 và Nguyễn Như BN, sinh ngày 22/5/2012 cho chị Phạm Thị Thanh N trực tiếp nuôi dưỡng, anh Nguyễn Như Tùng V không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con; anh V có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở.

2. Về án phí: Chị Phạm Thị Thanh N phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp 300.000đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0008612 ngày 09/6/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố ĐH, tỉnh Quảng Trị. Chị N đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

272
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 162017/HNGĐ-ST ngày 05/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con giữa Phạm Thị Thanh N- Ng. Như Tùng V

Số hiệu:162017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đông Hà - Quảng Trị
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:05/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về