TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 161/2017/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2017 VỀ LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
Ngày 18 tháng 7 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 384/2017/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 5 năm 2017, về việc xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 409/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2017, giữa:
1. Nguyên đơn: Bà Lưu Thị Kim P (có mặt) Địa chỉ: đường D, Khóm Đ, Phường F, Tp C, tỉnh Cà Mau
2. Bị đơn: Ông Lâm Tuấn K(vắng mặt)
Địa chỉ: đường D, Khóm Đ, Phường F, Tp C, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Về hôn nhân: Bà Lưu Thị Kim P và ông Lâm Tuấn K kết hôn với nhau vào năm 1993, đăng ký tại Ủy ban nhân dân phường H, Tp C, tỉnh Cà Mau.
Bà P cho rằng, cách đây khoảng 07 năm, bà bị bệnh u nang phải phẫu thuật nên không còn sinh hoạt vợ chồng nên vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn từ đó cho đến nay. Trong cuộc sống, vợ chồng hay cự cãi lẫn nhau, ông K thường xuyên uống rượu, có thái độ xúc phạm, đánh chửi bà, ông K còn có nhiều mối quan hệ với những người phụ nữ khác. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông K.
Ông K cho rằng, quá trình chung sống vợ chồng cũng có mâu thuẫn, nguyên do vào năm 2010, bà P bị bệnh u nang phải phẫu thuật, không còn sinh hoạt vợ chồng nên ông có phần buồn bực, có thái độ không đúng đắn với bà P. Nay bà P yêu cầu ly hôn, ông không đồng ý mà yêu cầu được hàn gắn đoàn tụ.
Về con chung: Có 03 con chung tên là Lâm Mỹ K, sinh năm 1994, Lâm Mỹ P1, sinh năm 1998 và Lâm Mỹ T, sinh ngày 02/9/2002. Đối với Lâm Mỹ K và Lâm Mỹ P1 hiện nay đã trưởng thành nên không đặt ra trách nhiệm nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con. Đối với Lâm Mỹ T hiện nay đang sống chung với ông bà.
Khi ly hôn, bà P yêu cầu được nuôi cháu T, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con đối với ông K. Ông K cho rằng, trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn, ông đồng ý giao cháu T cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con đối với ông.
Về tài sản chung: Bà P và ông K xác định để tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà P và ông K xác định không nợ ai, không ai nợ lại.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Ông K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để xét xử vào các ngày 04/7/2017, 18/7/2017 nhưng vẫn vắng mặt không có lý do cho nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử theo quy định khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Nội dung các đương sự tranh chấp được xác định là yêu cầu ly hôn, nuôi con và chia tài sản khi ly hôn.
[3] Về hôn nhân, bà P và ông K đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Phường H, Tp C, tỉnh Cà Mau vào năm 1993 nên hôn nhân của ông bà được công nhận hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Quá trình giải quyết vụ án, bà P xin ly hôn, ông K không đồng ý. Xét thấy, thực tế cuộc sống vợ chồng giữa bà P và ông K đã có mâu thuẫn với nhau không thể hàn gắn được, nguyên nhân là do ông K có hành vi bạo lực và không tôn trọng bà P, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy chấp nhận yêu cầu ly hôn của P.
[4] Về con chung: Có 03 con chung tên là Lâm Mỹ K, sinh năm 1994, Lâm Mỹ P1, sinh năm 1998 và Lâm Mỹ T, sinh ngày 02/9/2002. Đối với Lâm Mỹ K và Lâm Mỹ P1 hiện nay đã trưởng thành nên không đặt ra trách nhiệm nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con. Đối với Lâm Mỹ T, khi ly hôn, bà P và ông K đều thống nhất giao cháu T cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con đối với ông K, xét thấy sự thỏa thuận của các đương sự trên tinh thần tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
[5] Về tài sản chung: Bà P và ông K đều xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét. Về nợ chung: không có và không ai nợ lại ông bà.
[6] Bà P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, 147, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 của Pháp lệnh án phí và lệ phí Tòa án; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; các Điều 56, 58, 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
1/ Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Lưu Thị Kim P ly hôn với ông Lâm Tuấn K.
2/ Về con chung: Buộc ông Lâm Tuấn K tiếp tục giao 01 con chung tên là Lâm Mỹ T, sinh ngày 02/9/2002, hiện nay cháu T đang sống chung với ông bà, cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng, không đề cập đến trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con đối với ông K. Ông K vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở.
3/ Về tài sản chung: không đề cập xem xét.
4/ Về nợ chung: không có và không ai nợ lại ông bà.
5/ Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000đ, bà P phải chịu. Bà P đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ theo biên lai số 0003142 vào ngày 22/5/2017, được đối trừ, bà P đã nộp đủ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bà P có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông K có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Bản án 161/2017/HNGĐ-ST ngày 18/07/2017 về ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
Số hiệu: | 161/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/07/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về