Bản án 160/2018/HNGĐ-ST ngày 16/07/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM I, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 160/2018/HNGĐ-ST NGÀY 16/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 16 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 123/2018/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2018, về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 218/2018/QĐXX- ST ngày 22 tháng 6 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Như A, sinh năm 1994 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp PQ, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Trần Văn N, sinh năm 1985 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp NC, xã NC, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Nguyễn Như A trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Như A và anh Trần Văn N tổ chức đám cưới vào ngày 20/12/2013, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TT.

Sau khi kết hôn anh chị sống chung bên gia đình anh N ở ấp NC, xã NC đến ngày 05/5/2016 ly thân cho đến nay, nguyên nhân là do giữa chị và anh N phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, anh N thường hay uống rượu. Mâu thuẫn của anh chị đã được gia đình hai bên hòa giải nhưng không đoàn tụ được. Nay chị A yêu cầu ly hôn anh N.

- Về con chung: Có một người con chung tên Trần Duy T, sinh ngày 22/8/2013 hiện đang do anh N nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị A đồng ý giao cháu T cho anh N tiếp tục nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng không đặt ra.

- Về tài sản chung, nợ người khác, người khác nợ lại: Chị A xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn anh Trần Văn N:  Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh N theo quy định pháp luật nhưng anh N không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị A.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Trần Văn N đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh N vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh N.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Như A và anh Trần Văn N kết hôn trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau vào ngày 25/02/2013 đúng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét về mâu thuẫn: Chị A cho rằng thời gian chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, anh N thường hay uống rượu nhưng chị A không xuất trình tài liệu chứng minh cho lời trình bày của chị nên nguyên nhân mâu thuẫn này không được Hội đồng xét xử xem xét là căn cứ để cho ly hôn. Tuy nhiên, tại phiên tòa chị A khẳng định hiện nay không còn tình cảm và cương quyết ly hôn anh N, anh chị sống ly thân nhau từ  ngày 05/5/2016 cho đến nay. Mặc khác, đối với anh N không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của chị A. Do đó cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị không còn tồn tại, có tiếp tục duy trì cũng không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của  chị A cho chị A được ly hôn anh N.

[3] Về con chung: Có một người con chung tên Trần Duy T, sinh ngày 22/8/2013 hiện đang do anh N nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị A đồng ý giao cháu T cho anh N tiếp tục nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy hiện tại cháu T đã được anh N nuôi dưỡng ổn định và phát triển bình thường, anh N cũng không có ý kiến gì khác nên chấp nhận yêu cầu của chị A giao cháu Duy T cho anh Năng tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Vấn đề cấp dưỡng: Anh N không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ người khác, người khác nợ lại: Chị A xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị A phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí tòa án;

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Như A, cho chị NguyễnNhư A được ly hôn  anh Trần Văn N.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao con chung Trần Duy T (nam), sinh ngày 22/8/2013 cho anh  Trần Văn N tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

2.2. Chị Nguyễn Như A không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Như A phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), ngày 27 tháng 3 năm 2018 đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0009714 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, được chuyển thu.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 160/2018/HNGĐ-ST ngày 16/07/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:160/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về