TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
BẢN ÁN 160/2018/HNGĐ-ST NGÀY 07/05/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 07/5/2018 tại Hội trường TAND thị xã Điện Bàn, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 22/2018/TLST-HNGĐ, ngày 30/01/2018 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2018/QĐST-HNGĐ, ngày 02/4/2018 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 25/2018/QĐST-HNGĐ, ngày 18/4/2018, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thảo V - Sinh năm: 1999 (Có mặt) Địa chỉ: Thôn TP1, xã ĐM, thị xã ĐB, tỉnh QN.
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C - Sinh năm 1996 (vắng mặt) Địa chỉ: Thôn HNT, xã ĐP, thị xã ĐB, tỉnh QN.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 30/01/2018 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Lê Thị Thảo V trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chi V và anh Nguyễn Văn C đăng ký kết hôn vào ngày 24/10/2017 tại UBND xã ĐP, thị xã ĐB, tỉnh QN. Sau khi tổ chức lễ cưới, chị V và anh C về chung sống tại nhà cha, mẹ anh C. Vợ chồng sống chung được vài tháng thì nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân anh C không lo làm ăn mà thường xuyên chơi bời, vào ngày 15/01/2018 anh Nguyễn Văn C đã đánh đập chị V gây thương tích phải nhập viện. Từ đó chị V về nhà cha, mẹ đẻ để sinh sống cho đến nay. Vợ chồng không còn tình cảm, không thể duy trì cuộc sống chung và yêu cầu được ly hôn anh Nguyễn Văn C.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có
Bị đơn anh Nguyễn Văn C đã được Tòa án đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, Tòa án không làm việc được với anh C nên không có lời khai của anh C trong hồ sơ vụ án. Để đảm bảo thủ tục theo quy định của pháp luật, Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng tại nơi cư trú của bị đơn, tại trụ sở UBND xã ĐP và tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã ĐB theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Tóm tắt ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
+ Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án, Thẩm phán, Thư ký phiên tòa và Hội đồng xét xử được phân công giải quyết và xét xử vụ án đã thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định. Nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật, bị đơn anh Nguyễn Văn C nhiều lần vắng mặt không có lý do.
+ Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX cho chị Lê Thị Thảo V được ly hôn anhNguyễn Văn C.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Lê Thị Thảo V tranh chấp về ly hôn đối với anh Nguyễn Văn C có nơi cư trú tại thôn HN, xã ĐP, thị xã ĐB, QN. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã ĐB, tỉnh QN theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tungDân sự
[2] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đếnphiên tòa lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 BLTTDS Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo đúng quy định của pháp luật.
[3] Xét về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Thảo V và anh Nguyễn Văn C kết hôn ngày 24/10/2017, có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐP, thị xã ĐB, tỉnh QN, kết hôn trên cơ sở tự nguyện. Quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị Thảo V và anh Nguyễn Văn C là hợp pháp.
Chị Lê Thị Thảo V và anh Nguyễn Văn C chỉ sống chung với nhau trong thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân là do anh C không lo làm ăn, không có trách nhiệm với vợ, có lần đánh đập chị V dẫn đến việc chị V phải nhập viện điều trị. Chị V hiện nay đã về nhà cha mẹ đẻ để sinh sống. Vợ chồng không còn sống chung, không còn tình cảm, mâu thuẩn trầm trọng, không thể tiếp tục duy trì cuộc sống chung. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị V là có căn cứ nên được HĐXX chấp nhận cho chị V được ly hôn anh C là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[4] Về con chung: Vợ chồng không có con chung.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Lê Thị Thảo V khai không có tài sảnchung.
[6] Về án phí:
Căn cứ Luật phí và lệ phí, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội và khoản 4, Điều 147 BLTTDS thì bà Lê Thị Thảo V phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Phí và Lệ phí; điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Thảo V đối với anh Nguyễn Văn Cvề việc: “Ly hôn”.
Tuyên xử:
1/Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị Thảo V được ly hôn anh Nguyễn Văn C.
2/Về án phí: Chị Lê Thị Thảo V phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp300.000 đồng, theo biên lai thu số: 0008851 ngày 30/01/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Điện Bàn. Chị Lê Thị Thảo V đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Đương sự có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Bản án 160/2018/HNGĐ-ST ngày 07/05/2018 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 160/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Điện Bàn - Quảng Nam |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 07/05/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về