TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 158/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2017 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 28 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 342/2017/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2017 về việc tranh chấp “xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 125/2017/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2017 và quyết định hoãn phiên tòa số 95/2017/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị BÙI KIM D, sinh năm 1989
Địa chỉ: ấp HĐ, xã HK, huyện CB, tỉnh Tiển Giang.
2. Bị đơn: Anh THÂN VĂN MINH T, sinh năm
Địa chỉ: ấp HĐ, xã HK, huyện CB, tỉnh Tiền Giang.
(Chị D có mặt, anh T vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai ngày 15/5/2017 và lời khai tại Toà, nguyên đơn chị Bùi Kim D trình bày:
Chị và anh T xác lập quan hệ vợ chồng năm 2009, có đăng ký kết hôn, sau khi cưới về sống hạnh phúc đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo chị là do vợ chồng bất đồng nhiều quan điểm trong cuộc sống, anh T không lo làm ăn, thiếu trách nhiệm với gia đình, có quan hệ với người phụ nữ khác bên ngoài, vợ chồng nhiều lần hàn gắn nhưng không thành nên đã ly thân nhau từ năm 2013 đến nay. Nay chị xin ly hôn anh T.
+ Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Thân Văn Minh P, sinh ngày 23/5/2013, khi ly hôn chị yêu cầu nuôi cháu P, không yêu cầu anh T cấp dưỡng.
+ Về tài sản chung: Không có.
+ Về nợ chung: Không có.
* Bị đơn anh Thân Văn Minh T đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh không cung cấp ý kiến đối với vụ kiện.
Tại phiên tòa chị D vẫn giữ ý kiến và yêu cầu như trên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng: Anh Thân Văn Minh T đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh vắng mặt không lý do, căn cứ điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh T là phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung:
[1] Về quan hệ hôn nhân : Chị Bùi Kim D và anh Thân Văn Minh T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2009, có đăng ký kết hôn. Theo lời chị D khai vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn và tự cắt đứt quan hệ vợ chồng vào năm 2013 đến nay, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm về cuộc sống, anh T không lo làm ăn, thiếu trách nhiệm với gia đình, có quan hệ với người phụ nữ khác bên ngoài, vợ chồng nhiều lần hàn gắn nhưng không thành nay chị xin ly hôn anh T. Còn anh T vắng mặt không lý do, mặc dù đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần thông báo về việc chị D xin ly hôn anh nhưng anh không cung cấp ý kiến lời khai đối với việc kiện, chứng tỏ anh không còn quan tâm đến quan hệ vợ chồng giữa anh và chị D, đồng thời xem như anh tự từ bỏ quyền bảo vệ quyền và ích lợi của mình. Xét yêu cầu xin ly hôn của chị D là có căn cứ cũng phù hợp theo đơn xin xác nhận của chị có xác nhận của ban quản lý ấp Hòa Điền ngày 01/6/2017 nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị D, cho chị D được ly hôn anh T là phù hợp theo điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[2] Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Thân Văn Minh P, sinh ngày 23/5/2013, hiện do chị D nuôi từ khi anh chị cắt đứt quan hệ vợ chồng đến nay. Tại phiên tòa chị D vẫn giữ yêu cầu tiếp tục nuôi cháu P vì cháu hiện nay sống với chị và chị nuôi dưỡng chăm sóc cháu phát triền tốt, ý kiến của chị cũng phù hợp theo đơn xin xác nhận do chị cung cấp có xác nhận của ban quản lý ấp Hòa Điền ngày 01/6/2017 về hiện trạng nuôi con, do vậy hội đồng xét xử xét thấy để tránh xáo trộn về mặt tâm sinh lý của cháu nên tiếp tục giao cháu P cho chị D nuôi là phù hợp theo điều 81 Luật hôn nhân và gia đình .
[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị D không yêu cầu nên hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không có. Chị D không yêu cầu tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí: Chị D phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Xử :
1/ Về quan hệ hôn nhân:
- Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Bùi Kim D.
Cho chị Bùi Kim D được ly hôn anh Thân Văn Minh T.
2/ Về con chung :
- Giao cháu Thân Văn Minh P, sinh ngày 23/5/2013 cho chị Bùi Kim D nuôi dưỡng.
Anh Thân Văn Minh T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh Thân Văn Minh T được quyền tới lui thăm con chung theo quy định của pháp luật.
3/ Về tài sản chung : Không có. Chị D không yêu cầu tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
4/ Về nợ chung : Không có. Chị D không yêu cầu tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
5/ Về án phí :
Chị Bùi Kim D phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 06847 ngày 16/5/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè nên xem như thi hành xong.
Về quyền kháng cáo: Chị D có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ khi nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.
Bản án 158/2017/HNGĐ-ST ngày 28/08/2017 về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 158/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/08/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về