Bản án 157/2020/HNGĐ-ST ngày 25/08/2020 về ly hôn và con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

 BẢN ÁN 157/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/08/2020 VỀ LY HÔN VÀ CON CHUNG

Ngày 25 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 427/2020/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2020 về việc ly hôn và con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 184/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị M ; địa chỉ: Thôn L , xã L , huyện T Nguyên, thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: Ông Đoàn Văn C ; địa chỉ: Thôn L , xã L , huyện T , thành phố Hải Phòng; vắng mặt và xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị M trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị M và ông Đoàn Văn C chung sống với nhau từ năm 2002 trên cơ sở tự nguyện, đến năm 2006 đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L , huyện T , thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 93 ngày 28 tháng 8 năm 2006. Quá trình chung sống hòa thuận đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi mắng, xúc phạm nhau. Bà M xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc nên đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn ông Đoàn Văn C .

- Về con chung: Bà Nguyễn Thị M và ông Đoàn Văn C có một con chung theo giấy khai sinh là Nguyễn Văn H , sinh ngày 05 tháng 5 năm 2003; đến ngày 19 tháng 10 năm 2006 được cải chính là Đoàn Văn H . Khi ly hôn, bà M đề nghị được trực tiếp nuôi con. Việc cấp dưỡng nuôi con bà M và ông C tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thi M trình bày vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai bị đơn ông Đoàn Văn C trình bầy: Về quan hệ hôn nhân, ông C đồng ý với trình bầy của bà M về thời gian, điều kiện kết hôn. Vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng chung sống không hòa hợp, thường xuyên xảy ra cãi mắng, xúc phạm nhau. Ông C đồng ý ly hôn với bà M . Ông C thống nhất vợ chồng có một con chung như bà M trình bầy. Khi ly hôn ông C đồng ý để bà M trực tiếp nuôi con và tự thỏa thuận về việc cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng pháp luật tố tụng, nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật, bị đơn không chấp hành đúng pháp luật. Tòa án đã xác định đúng thẩm quyền giải quyền vụ án, xác định đúng quan hệ pháp luật và những người tham gia tố tụng. Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận bà Nguyễn Thị M được ly hôn với ông Đoàn Văn C . Về con chung: Giao con Đoàn Văn H , sinh ngày 05 tháng 5 năm 2003 cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng. Bà M phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật Lời khai của bà M tại Tòa án phù hợp với giấy đăng ký kết hôn mà bà M đã giao nộp cho Tòa án, phù hợp với tài liệu xác minh tại Ủy ban nhân dân xã L. Tài liệu xác minh tại địa phương thể hiện vợ chồng bà M và ông C có mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Nguyện vọng của con chung là ở cùng với mẹ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Bị đơn là ông Đoàn Văn C cư trú tại xã L , huyện T , thành phố Hải Phòng; ông C vắng mặt và xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên có thẩm quyền xét xử vụ án này. Căn cứ Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà M và ông C đã được xác lập là hợp pháp (Giấy chứng nhận kết hôn số 93 ngày 28 tháng 8 năm 2006 tại Ủy ban nhân dân xã L , huyện T , thành phố Hải Phòng). Căn cứ vào lời khai của đương sự, tài liệu điều tra xác minh đã xác định được mâu thuẫn vợ chồng có tồn tại làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình xử cho bà Nguyễn Thị M được ly hôn ông Đoàn Văn C .

[3]. Về con chung: Bà M và ông C có một con chung là Đoàn Văn H , sinh ngày 05 tháng 5 năm 2003. Khi ly hôn, bà M đề nghị được trực tiếp nuôi con. Việc giao con chung cho ai nuôi dưỡng cần phải căn cứ về mọi mặt. Hiện nay bà M đang nuôi con, nguyện vọng của con được ở cùng với mẹ. Vì vậy giao cho bà M trực tiếp nuôi con chung là phù hợp với các Điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà M trình bầy để hai bên tự giao nhận cho nhau, không đề nghị Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5]. Về tài sản chung: Bà M và ông C đều trình bầy không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy Hội đồng xét xử không giải quyết trong vụ án này.

[6]. Về án phí: Bà M phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định án phí và lệ phí Tòa án; Xử:

1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị M được ly hôn ông Đoàn Văn C .

2. Về con chung: Giao cho bà Nguyễn Thị M trực tiếp nuôi dưỡng con chung Đoàn Văn H , sinh ngày 05 tháng 5 năm 2003 cho đến khi con đủ mười tám tuổi và có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Bà Nguyễn Thị M phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002034 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Bà Nguyễn Thị M đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 157/2020/HNGĐ-ST ngày 25/08/2020 về ly hôn và con chung

Số hiệu:157/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về