TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 156/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/03/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 24 tháng 3 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 257/2019/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phan Thị Huyền Tr, sinh năm 1997; (Xin vắng mặt); Trú tại tổ 03, ấp Bình T 2, xã Bình Thạnh Đ , huyện Phú T, tỉnh An Giang.
- Bị đơn: Anh Huỳnh Tấn T, sinh năm 1997; (Vắng mặt) Trú tại ấp Vĩnh Qu, xã Vĩnh Thạnh Tr, huyện CP, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/02/2019 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Phan Thị Huyền Tr trình bày: Chị và anh T tìm hiểu và được gia đình tổ chức lễ cuới theo phong tục, chung sống với nhau từ năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Thạnh Tr. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian thì vợ chồng Ph sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, không thể hàn gắn được. Nay nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Tr yêu cầu được ly hôn với anh T. Về con chung: Chị Tr và anh T chung sống có 01 con chung tên Huỳnh Gia Ph, sinh ngày 09/10/2018, ly hôn yêu cầu nuôi con chung không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung. Về T sản chung, nợ chung: Không có.
Đối với bị đơn anh Huỳnh Tấn T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng anh T vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh T.
Tại phiên tòa, chị Tr có đơn xin xét xử vắng mặt. Anh T vắng mặt tại phiên tòa.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CP Ph biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và Ph biều ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, chị Tr cho rằng chị và anh T chung sống thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, cải vả nhau, không còn tình cảm, hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị Tr yêu cầu ly hôn với anh T là có cơ sở chấp nhận.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Huỳnh Gia Ph, sinh ngày 09/10/2018, sau khi vợ chồng ly thân đến nay cháu Ph đang ở với chị Tr, được chị Tr chăm sóc nuôi dưỡng ổn định. Do đó, để ổn định cuộc sống của con chung, theo nguyện vọng của chị trămuốn được nuôi con chung nên đề nghị giao cháu Ph cho chị Tr được trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp theo khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Tr không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về T sản chung, nợ chung: Không có. Đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết: Anh Huỳnh Tấn T có hộ khẩu thường trú tại xã Vĩnh Thạnh Tr, huyện CP, tỉnh An Giang. Chị Tr khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện CP thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Chị Tr xin vắng mặt khi xét xử, anh T được Tòa án nhân dân huyện CP tống đạt văn bản tố tụng, triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung vụ án:
- Về hôn nhân: Chị Tr và anh T chung sống chung sống năm 2016 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Thạnh Tr, nên được pháp luật công nhận là vợ chồng và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Xét về nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị Tr và anh T, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa thấy rằng chị Tr và anh T chung sống thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không còn tình cảm, chị Tr kiên quyết xin ly hôn. Tòa án đã tạo cơ hội và thời gian cho anh chị hàn gắn, nhưng đến nay Hội đồng xét xử xét thấy anh T không có thiện chí trong việc hàn gắn quan hệ vợ chồng, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Tr.
- Về con chung: Chị Tr và anh T chung sống có 01 con chung tên Huỳnh Gia Ph, sinh ngày 09/10/2018. Ly hôn, chị Tr yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng. Xét, từ khi ly thân đến nay cháu Ph do chị Tr chăm sóc nuôi dưỡng ổn định và chị Tr cũng có yêu cầu muốn được nuôi cháu Ph, đồng thời cháu Ph chưa đủ 36 tháng tuổi, chị Tr có việc làm và thu nhập ổn định. Do đó, để đảm bảo cuộc sống của con chung và theo yêu cầu của chị Tr, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Ph cho chị Tr được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; quyền nuôi con là không cố định. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc cả hai, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. - Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Tr không yêu cầu anh T cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về T sản chung, nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Chị Tr phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẻ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 9; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ vào Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Về hôn nhân: Chị Phan Thị Huyền Tr được ly hôn với anh Huỳnh Tấn T.
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 197/2018 ngày 26/10/2018 của Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Thạnh Tr không còn giá trị pháp lý.
Về con chung: Giao con chung tên Huỳnh Gia Ph, sinh ngày 09/10/2018 cho chị Phan Thị Huyền Tr chị được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị Tr cùng với các thành viên trong gia đình không được cản trở anh T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ, hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
Về T sản chung, nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Phan Thị Huyền Tr phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001077 ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Cục thi hành án dân sự huyện CP. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 156/2020/HNGĐ-ST ngày 24/03/2020 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 156/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/03/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về