Bản án 156/2020/HNGĐ-ST ngày 09/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 156/2020/HNGĐ-ST NGÀY 09/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 196/2020/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 233/2020/QĐXXST–HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Phạm Quốc N, sinh năm 1987;

Đa chỉ: Số 1, đường H, Khóm B, Phường B, thành phố C, tỉnh Cà Mau. (có mặt)

- Bị đơn: Chị Lê Thị Nh, sinh năm 1990;

Đa chỉ: Ấp H, xã B, huyện T, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 16/4/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Phạm Quốc N trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Lê Thị Nh tự tìm hiểu và được cha mẹ hai bên tổ chức lễ cưới vào năm 2015 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường B, thành phố C. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng đã ly thân nhau từ 2016 cho đến nay. Anh N xác định không thể tiếp tục chung sống với chị Nh được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nh.

Về con chung: Trong thời gian chung sống anh và chị Nh có 01 người con tên Phạm Dư Ng sinh ngày 29/10/2014, hiện anh đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn anh N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Ng, không yêu cầu chị Nh cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung: Anh N xác định không có, không yêu cầu Toà án giải quyết. Về nợ: Anh N xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không có nợ ai và cũng không ai nợ lại vợ chồng, nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án trực tiếp tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho chị Lê Thị Nh, hai lần thông báo hòa giải và hai lần triệu tập xét xử nhưng chị Nh không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của anh N, không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Lê Thị Nh đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị Nh.

[2] Về hôn nhân: Anh N với chị Nh tự nguyện chung sống với nhau năm 2015, có đăng ký kết hôn. Tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thì mối quan hệ hôn nhân giữa anh Phạm Quốc N với chị Lê Thị Nh được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo anh N xác định trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do anh N với chị Nh không cùng quan điểm, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, đã ly thân nhau từ năm 2016. Tại phiên tòa anh N xác định hiện tại không còn tình cảm với chị Nh và không thể tiếp tục chung sống với chị Nh được nữa nên yêu cầu được ly hôn với chị Nh; đối với chị Lê Thị Nh, mặc dù đã biết được nội dung khởi kiện xin ly hôn của anh N nhưng chị Nh không có ý kiến gì đối với yêu cầu của anh N, điều này cho thấy chị Nh đã không mong muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân này nữa. Từ đó cho thấy hôn nhân của anh N với chị Nh đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của anh N cho anh N được ly hôn với chị Nh là phù hợp.

[3] Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng có 01 người con tên Phạm Dư Ng sinh ngày 29/10/2014, đang sống cùng với anh N. Khi ly hôn anh N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Ng; đối với chị Nh không có ý kiến về việc nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy từ khi anh N và chị Nh ly thân cho đến nay cháu Ng do anh N trực tiếp nuôi dưỡng và cháu Ng vẫn phát triển bình thường. Do đó, căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 giao cháu Ng cho anh N được tiếp tục nuôi dưỡng là có căn cứ; đối với việc cấp dưỡng cho con anh N không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh N xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng và không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với chị Nh không có ý kiến gì về tài sản chung, nợ chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm anh Phạm Quốc N phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 81 và Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phạm Quốc N. Cho anh Phạm Quốc N được ly hôn với chị Lê Thị Nh.

2. Về con chung: Giao cháu Phạm Dư Ng sinh ngày 29/10/2016 cho anh N được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; việc cấp dưỡng cho con không đặt ra. Chị Nh có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Anh Phạm Quốc N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0011096 ngày 22/4/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình; anh N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Tng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Anh N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; chị Nh có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

224
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 156/2020/HNGĐ-ST ngày 09/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:156/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:09/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về