TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 155/2019/DS-ST NGÀY 08/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 08 tháng 5 năm 2019 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý 596/2018/TLST-DS ngày 14 tháng 12 năm 2018 về: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2019/QĐXX-DS ngày 03 tháng 04 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 50/2018 /QĐ-HPT ngày 22/4/2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng; Địa chỉ: Số 89 đường Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội; Địa chỉ chi nhánh: Số 165-167-169 đường Hàm Nghi, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Tùng Cương, theo giấy ủy quyền số 3121/UQTA-VH.18 ngày 08/11/2018 (Có đơn đề nghị xử vắng mặt).
Bị đơn: Ông Nguyễn Thế T, sinh năm 1970; Địa chỉ: Số T đường N, Phường S, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 20/11/2018 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án đại diện nguyên đơn trình bày: Ngày 22/08/2014 ông Nguyễn Thế T có ký Đơn đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số 20140822-100116-0012 với Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng vay số tiền 28.597.029 đồng (Hai mươi tám triệu, năm trăm chín mươi bảy ngàn, không trăm hai mươi chín đồng) với lãi suất thoả thuận 3.75%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thoả thuận trong hợp đồng, ông Nguyễn Thế T có trách nhiệm thanh toán số tiền 53.335.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 36 tháng: 35 tháng đầu, mỗi tháng trả 1.461.000 đồng, tháng cuối cùng trả 2.200.000 đồng. Thanh toán vào ngày 01 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 01/10/2014. Thực hiện hợp đồng, ông Nguyễn Thế T đã nhận đủ số tiền để tiêu dùng cá nhân và thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng với tổng số tiền là 20.226.000 đồng. Kể từ ngày 26/06/2018 đến nay, ông Nguyễn Thế T không thanh toán thêm bất cứ khoản nào dù Ngân hàng đã dùng biện pháp nhắc nhở. Ông Nguyễn Thế T đã xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình nên Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân quận Gò Vấp giải quyết buộc ông Nguyễn Thế T thanh toán một lần cho Ngân hàng toàn bộ số tiền nợ bao gồm các khoản sau: - nợ gốc: 15.819.353 đồng; nợ lãi: 17.289.647 đồng. Tổng số tiền Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông Nguyễn Thế T thanh toán toàn bộ số tiền nợ là 33.109.000 đồng ngay khi bản án quyết định của Toà có hiệu lực pháp luật.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp;
Về tố tụng:
Giám sát quá trình giải quyết vụ án dân sự giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng với ông Nguyễn Thế T nhận thấy: Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, về thẩm quyền thụ lý, xác định tư cách người tham gia tố tụng, xác minh thu thập chứng cứ, trình tự thụ lý từ việc giao nhận thông báo thụ lý vụ án cho Viện Kiểm sát và cho đương sự, thời hạn chuẩn bị xét xử, tại phiên tòa đảm bảo trình tự xét xử vụ án, đảm bảo quyền lợi cho các bên khi tranh tụng, đúng pháp luật tố tụng.
Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 BLTTDS. Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại điều 70, 72 bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên Tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:
Về tố tụng:
[1] Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng khởi kiện ông Nguyễn Thế T về hợp đồng tín dụng. Căn cứ phiếu yêu cầu xác minh ngày 20/12/2018 của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh ông Nguyễn Thế T hiện đang cư ngụ tại địa chỉ T đường N, Phường S, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp theo khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Tòa án đã triệu tập đến lần thứ hai nhưng ông T vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng với thủ tục được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
[3] Căn cứ lời trình bày của đại diện nguyên đơn, cùng hợp đồng tín dụng số 20140822-100116-0012 ngày 22/08/2014 do Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng ký với ông Nguyễn Thế T, cho ông T vay 28.597.029 đồng (Hai mươi tám triệu, năm trăm chín mươi bảy ngàn, không trăm hai mươi chín đồng) với lãi suất thoả thuận 3.75%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thoả thuận trong hợp đồng, ông Nguyễn Thế T có trách nhiệm thanh toán số tiền 53.335.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 36 tháng: 35 tháng đầu, mỗi tháng trả 1.461.000 đồng, tháng cuối cùng trả 2.200.000 đồng, thanh toán vào ngày 01 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 01/10/2014. Ông T đã nhận đủ số tiền để tiêu dùng cá nhân và thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng với tổng số tiền là 20.226.000 đồng. Kể từ ngày 26/06/2018 đến nay, ông Nguyễn Thế T không thanh toán thêm bất cứ khoản nào dù Ngân hàng đã dùng biện pháp nhắc nhở. Như vậy giữa ông T và Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng giao kết hợp đồng theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2005 và Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng. Ngoài ra ông T cũng được tống đạt kết quả phiên họp công khai chứng cứ với nội dung nguyên đơn khởi kiện như trên, nhưng ông T không có phản bác gì về chứng cứ của nguyên đơn đưa ra. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu này của nguyên đơn có cơ sở nên chấp nhận.
[4] Nguyên đơn không yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh từ sau khi hết hạn hợp đồng cho đến khi bản án có hiệu lực pháp luật. Nguyên đơn chỉ yêu cầu tính lãi chậm thi hành kể từ khi nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án. Đây là ý chí tự nguyện của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
1. Về án phí dân sự sơ thẩm.
2. Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật. Nguyên đơn không phải chịu án phí, được hoàn lại án phí tạm nộp.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 471, 474 Bộ luật dân sự năm 2005;
- Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng;
- Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014);
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng với bị đơn ông Nguyễn Thế T.
- Buộc ông Nguyễn Thế T phải có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng số tiền 33.109.000 đồng (Trong đó nợ gốc 15.819.353 đồng, nợ lãi 17.289.647 đồng) ngay một lần khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày Quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí: Ông Nguyễn Thế T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.655.450 đồng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng được hoàn lại số tiền 827.725 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2018/0001682 ngày 14/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp.
Thi hành án tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 30 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt, niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Bản án 155/2019/DS-ST ngày 08/05/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 155/2019/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 08/05/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về