TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 155/2018/HNGĐ-ST NGÀY 24/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 24 tháng 7 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 143/2018/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 196/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị T – sinh năm 1987 (Có mặt). Địa chỉ cư trú: ấp K L, xã HM, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Chí A– sinh năm 1988 (Vắng mặt). Địa chỉ cư trú: ấp K L, xã HM, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Về hôn nhân: Chị Phạm Thị T và anh Nguyễn Chí Achung sống với nhau vào năm 2005, không có đăng ký kết hôn. Chị T và anh Chí A chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do chị T và anh Chí A bất đồng với nhau về quan điểm, vợ chồng thường hay cự cãi nhau. Chị T và anh Chí A đã sống ly thân với nhau từ tháng 02 năm 2017 đến nay. Tại phiên tòa, chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Nguyễn Chí A.
- Về con chung: Chị T và anh Chí A có với nhau 01 người con chung tên là Nguyễn Chí H sinh ngày 23 – 01 – 2006, hiện nay con sống chung với anh Chí A. Sau khi ly hôn, chị T yêu cầu con theo ai thì người đó nuôi, chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Chị T xác định trong thời gian chung sống chị và anh Chí A không có tài sản chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Chị T xác định trong thời gian chung sống chị và anh Chí A không có nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Tranh chấp giữa chị Phạm Thị T và anh Nguyễn Chí Alà tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Anh Chí A có địa chỉ tại ấp K L, xã HM, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:
Veà hoân nhaân: Anh chị chung sống với nhau vào năm 2005, không có đăng ký kết hôn. Do đó, hôn nhân của chị T và anh Chí A không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì không công nhận chị Phạm Thị T và anh Nguyễn Chí Alà vợ chồng.
Về con chung: Hội đồng xét xử xét thấy đến ngày xét xử sơ thẩm cháu Nguyễn Chí H đã trên 07 tuổi, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khi vợ chồng ly hôn Toà án xem xét nguyện vọng của con mà giao cho người vợ hay người chồng trực tiếp nuôi. Chị T cho rằng sau khi Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết vụ án, anh Chí A đã bỏ nhà ra đi nhưng không biết đi đâu. Khi đi anh Chí A có dẫn theo cháu H. Chị T không thể cung cấp được địa chỉ sinh sống của anh Chí A và cháu H. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không thể tiến hành lấy lời khai đối với cháu H. Hiện tại cháu H đang sống chung với anh Chí A đã ổn định về đời sống và tâm lý. Hội đồng xét xử thống nhất giao con cho anh Chí A tiếp tục nuôi.
Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, chị T và anh Chí A không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung: Chị T xác định trong thời gian chung sống chị và anh Chí A không có tài sản chung, chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Về nợ chung: Chị T xác định trong thời gian chung sống chị và anh Chí A không có nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Anh Chí A vắng mặt không có ý kiến về tài sản và nợ chung nên không đặt ra xem xét. Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.
[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị T phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
Các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Các Điều 9, 14, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Về hôn nhân: Không công nhận chị Phạm Thị T và anh Nguyễn Chí Alà vợ chồng.
Về con chung: Giao cháu Nguyễn Chí H sinh ngày 23 – 01 – 2006 cho anh Nguyễn Chí Atiếp tục nuôi, chị T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Phạm Thị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí mà chị T đã dự nộp theo biên lai thu tiền số 0004280 ngày 23 tháng 3 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, chị T đã đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh Nguyễn Chí Akhông phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Án xử sơ thẩm công khai chị Phạm Thị T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Chí Acó quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai .
Bản án 155/2018/HNGĐ-ST ngày 24/07/2018 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 155/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/07/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về