Bản án 154/2020/HNGĐ-ST ngày 09/09/2020 về tranh chấp xác định cha cho con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 154/2020/HNGĐ-ST NGÀY 09/09/2020 VỀ TRANH CHẤP XÁC ĐỊNH CHA CHO CON

Ngày 09 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trực Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 136/2020/DS/ST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2020, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 136/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2020, về việc: “Tranh chấp về xác định cha cho con”, giữa:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hữu T, sinh năm 1986 Nơi ĐKHKTT: P, TP T, tỉnh Thái Nguyên;

Nơi cư trú: Số nhà 322, A 10, khu 5 tầng, phường 7, TP V, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

- Bị đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1991 Nơi ĐKHKTT: Thôn Đ, xã T, huyện T, tỉnh Nam Định;

Nơi cư trú: Số nhà 322, A 10, khu 5 tầng, phường 7, TP V, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1. Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1991 Nơi ĐKHKTT: Xóm 2, thôn B, xã T, huyện T, tỉnh Nam Định.

2. Cháu Nguyễn Hưng Th, sinh ngày 06/6/2018 Nơi cư trú: Số nhà 322, A 10, khu 5 tầng, phường 7, TP V, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Tại phiên tòa: Vắng mặt anh T, chị H, anh H đều có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 03/8/2020, bản tự khai, nguyên đơn là anh Nguyễn Hữu T trình bày:

Trước khi chị Trần Thị H kết hôn với anh Nguyễn Văn Hưng, anh và chị H đã có quan hệ tình cảm, chị H đã có thai với anh và sinh ra cháu Nguyễn Hưng Th. Anh H đã biết cháu Th không phải là con đẻ của mình nên chị H và anh H đã ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định theo Quyết định Công nhận thuận tình ly hôn số 20 ngày 20/02/2019.

Anh và chị H đã kết hôn theo giấy đăng ký kết hôn số 67 ngày 07/05/2019 tại UBND Phường 7, TP V.

Ngày 28/08/2019 anh đã thực hiện việc giám định ADN để xác định cha con giữa anh và con Nguyễn Hưng Th, kết quả giám định ADN giữa anh và cháu Nguyễn Hưng Th có quan hệ huyết thống là cha con. Nay anh đề nghị Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định xác nhận anh là cha đẻ của cháu Nguyễn Hưng Th.

Tại bản tự khai, bị đơn chị Trần Thị H trình bày:

Trước khi chị kết hôn với anh Nguyễn Văn H, chị và anh Nguyễn Hữu T đã có quan hệ tình cảm, chị đã có thai với anh T và sinh ra cháu Nguyễn Hưng Th, anh H biết cháu Th không phải là con đẻ nên trong cuộc sống vợ chồng không hòa thuận. Chị và anh H đã ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, theo Quyết định Công nhận thuận tình ly hôn số 20 ngày 20/02/2019.

Chị và anh T đã kết hôn theo giấy đăng ký kết hôn số 67 ngày 07/05/2019 tại UBND Phường 7, TP V.

Ngày 28/08/2019 anh T đã thực hiện việc giám định ADN để xác định cha con giữa anh và cháu Nguyễn Hưng Th, kết quả giám định ADN giữa anh T và cháu Nguyễn Hưng Th có quan hệ huyết thống là cha con. Chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định xác nhận anh T là cha đẻ của cháu Nguyễn Hưng Th.

- Tại bản tự khai, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là anh Nguyễn Văn H trình bày:

Anh đã kết hôn với chị Trần Thị H ngày 22/12/2017, quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nên đã ly hôn theo Quyết định Công nhận thuận tình ly hôn số 20 ngày 20/02/2019. Sau khi ly hôn anh phát hiện cháu Th không phải là con chung của anh và chị H. Ngày 28/08/2019 anh T đã thực hiện việc giám định ADN có kết quả xác định cháu Th là con đẻ của anh T. Anh T có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định xác nhận cho anh là cha đẻ của cháu Nguyễn Hưng Th anh nhất trí.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Hữu T, chị Trần Thị H và anh Nguyễn Văn H vắng mặt tại phiên tòa nhưng đều đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, vì vậy việc Tòa án xét xử vắng mặt anh T, chị H và anh H là đúng theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quan hệ về xác định cha cho con:

Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ và lời khai của các đương sự thể hiện: Trước khi chị Trần Thị H kết hôn với anh Nguyễn Văn H, thì chị H đã có quan hệ tình cảm với anh Nguyễn Hữu T và đã có thai sinh ra cháu Nguyễn Hưng Th.

Sau khi kết hôn anh H đã biết cháu Th không phải là con đẻ của mình nên trong cuộc sống vợ chồng luôn xảy ra bất hòa và đã ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, theo Quyết định Công nhận thuận tình ly hôn số 20 ngày 20/02/2019.

Ngày 07/05/2019 anh T và chị H đã kết hôn theo giấy đăng ký kết hôn số 67 tại UBND Phường 7, TP V.

Ngày 28/08/2019, anh T đã thực hiện việc giám định ADN để xác định giữa anh và cháu Nguyễn Hưng Th là cha con. Tại bản kết luận giám định của Trung tâm xét nghiệm ADN - Công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ DNATES TINGS ngày 28/08/2019 kết luận: Anh Nguyễn Hữu T có quan hệ huyết thống cha con với cháu Nguyễn Hưng Th, sinh ngày 06/06/2018, độ tin cậy 99,9999%.

Lời khai của anh Nguyễn Hữu T phù hợp với lời khai của chị Trần Thị H và anh Nguyễn Văn H, phù hợp với kết quả giám định ADN số FU5C 271 19 ngày 28/8/2019 của Trung tâm xét nghiệm ADN - Công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ DNATES TINGS, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Hữu T, xác nhận anh Nguyễn Hữu T là cha đẻ của con Nguyễn Hưng Th, sinh ngày 06/6/2018 là phù hợp với quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về án phí: Anh Nguyễn Hữu T phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình. Điểm 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Toà án.

1. Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Hữu T, xác định anh Nguyễn Hữu T là cha đẻ của cháu Nguyễn Hưng Th, sinh ngày 06/6/2018.

2. Án phí: Anh Nguyễn Hữu T phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

3. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ theo quy định của BLTTDS.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người pH thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

500
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 154/2020/HNGĐ-ST ngày 09/09/2020 về tranh chấp xác định cha cho con

Số hiệu:154/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trực Ninh - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:09/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về