Bản án 154/2018/HNGĐ-ST ngày 20/07/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 154/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/07/2018 VỀ LY HÔN

Trong ngày 20 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:549/2018/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2018 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 181/2018/QĐXX- ST ngày 29 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Bé H, sinh năm 1988 (có mặt)

Địa chỉ: ấp Bình Tả 2, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

2.Bị đơn: Anh Dương Thế H, sinh năm 1987 (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp 1 B, xã Hựu Thạnh, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 16 tháng 5 năm 2018 và trong những lời khai tiếp theo tại Tòa án nguyên đơn chị Lê Thị Bé H trình bày:

Về hôn nhân: chị và anh Dương Thế H tự nguyện kết hôn năm 2008. Hai người có đến UBND xã Hựu Thạnh, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đăng ký kết hôn theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình vào ngày 27/11/2008. Cuộc sống chung vợ chồng thời gian đầu hòa thuận hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân nhau cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi vã nhau về việc anh H không quan tâm chăm sóc vợ con. Anh H không thay đổi tính tình mặc dù chị có khuyên can nhiều lần. Nay chị thấy tình nghĩa vợ chồng không thể hàn gắn nên chị xin được ly hôn với anh H.

Về con chung: có 01 con chung tên Dương Lê Như Q sinh ngày 05/7/2014 do chị đang nuôi, khi ly hôn chị xin tiếp tục nuôi con không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: không có

Nợ chung: không có

Đối với bị đơn: anh Dương Thế H đã được Tòa án tống đạt tất cả các văn bản tố tụng anh có nhận nhưng không phản hồi ý kiến gì về việc giải quyết vụ án cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh H được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh H.

[2] Về hôn nhân: Xét thấy chị Lê Thị Bé H và anh Dương Thế H hai người trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian một ngắn khoảng 05 tháng và tiến đến hôn nhân vào năm 2008 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hựu Thạnh, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An vào ngày 27/11/2008 nên có căn cứ xác định hôn nhân của anh chị là phù hợp pháp luật theo quy định Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Thấy rằng từ khi chung sống, hai người chỉ hạnh phúc thời gian đầu về sau cuộc sống chung không hợp nhau, cãi vã về việc anh Dương Thế H thường xuyên không quan tâm tâm sóc vợ con nên hai người đã ly thân từ năm 2015 đến nay. Anh Dương Thế H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án hòa giải đoàn tụ nhưng anh không đến, anh không tham dự phiên tòa. Do đó Hội đồng xét xử thấy rằng chị H và anh H hai người đã ly thân từ năm 2015 đến nay cả hai không có thiện chí hàn gắn, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cho chị H được ly hôn của anh H theo quy định Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: chị H và anh H có một con chung tên Dương Lê Như Q hiện đang sống với chị H. Khi ly hôn chị H xin nuôi con không yêu cầu anh H cấp dưỡng. Xét thấy cháu Như Q sinh ngày 05/7/2014 từ khi ly thân do chự H nuôi tốt nên Hội đồng xét xử để chị H tiếp tục nuôi con là phù hợp theo quy định Điều 81 Luật hôn nhân gia đình nghĩ nên chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị H. Về yêu cầu cấp dưỡng: do chị H không yêu cầu nên không đề cập xem xét.

[4] Về tài sản chung: Chị H xác nhận không có tài sản chung với anh H nên không đề cập xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị H thống nhất khai không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

[6] Về án phí: chị H là nguyên đơn trong vụ án phải chịu án phí Hôn nhân gia đình.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 35, Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Bé H được ly hôn với anh Dương Thế H.

2/ Về con chung: Chị Lê Thị Bé H được tiếp tục nuôi con tên Dương Lê Như Q sinh ngày 05/7/2014. Anh H không cấp dưỡng nuôi con vì chị H không yêu cầu. Vì quyền lợi của trẻ, anh H được đến thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết, các đương sự có quyền yêu cầu xin thay đổi việc nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3/ Về án phí: chị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng mà chị H đã nộp theo biên lai số 2880 ngày 16/5/2018 tại Chi cục thi hành án huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 154/2018/HNGĐ-ST ngày 20/07/2018 về ly hôn

Số hiệu:154/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về