Bản án 153/2020/HNGĐ-ST ngày 24/03/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C P, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 153/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/03/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 24 tháng 3 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 361/2019/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2019 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Phượng O, sinh năm 1981; địa chỉ cư trú: Ấp Bình Đức, xã BP, huyện CP, tỉnh An Giang (có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Lư Hữu T, sinh năm 1976, địa chỉ cư trú: Ấp BP, xã BT, huyện CP, tỉnh An Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 03/5/2019, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Trần Phượng O trình bày:

- Về hôn nhân: Vợ chồng tự nguyện tiến tới hôn nhân năm 2003, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BT năm 2005. Thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc nhưng dần về sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng đã ly thân. Nay tình trạng vợ chồng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị O yêu cầu giải quyết cho ly hôn với anh T.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Lư Mỹ Kỳ, sinh ngày 26/6/2004 và Lư Trần Kỳ Anh, sinh ngày 05/7/2016, hiện do chị O chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị O yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

- Về án phí: Đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật.

Bị đơn vắng mặt toàn bộ quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CP phát biểu ý kiến như sau:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành tố tụng đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị O ly hôn với anh T; giao con chung tên Lư Mỹ Kỳ, sinh ngày 26/6/2004 và Lư Trần Kỳ Anh, sinh ngày 05/7/2016 cho chị O trực tiếp nuôi dưỡng; chị O không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét; về tài sản chung và nợ chung không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án gồm: Bản photo chứng minh nhân dân; Sổ hộ khẩu; Bản sao giấy khai sinh cháu Lư Mỹ Kỳ, sinh ngày 26/6/2004 và Lư Trần Kỳ Anh, sinh ngày 05/7/2016; Giấy chứng nhận kết hôn; Biên bản xác minh tình trạng cư trú của bị đơn và tình trạng hôn nhân.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Tranh chấp giữa các đương sự về việc ly hôn, nuôi con chung bị đơn có địa chỉ cư trú tại địa bàn huyện CP, tỉnh An Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện CP theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Nguyên đơn Trần Phượng O có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn Lư Hữu T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt không lý do, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vẫn tiến hành xét xử vụ án là phù hợp quy định pháp luật.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Chị O và anh T đã tự nguyện xác lập quan hệ vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BT, huyện CP, tỉnh An Giang, theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 13/9/2005. Do đó, hôn nhân giữa chị O và anh T là hợp pháp, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, đời sống chung không hòa hợp anh chị đã ly thân. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng anh T vắng mặt không lý do. Cho thấy anh chị đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị O yêu cầu ly hôn với anh T là có cơ sở, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị O.

[2.2] Về con chung:

Chị O và anh T có 02 con chung tên Lư Mỹ Kỳ, sinh ngày 26/6/2004 và Lư Trần Kỳ Anh, sinh ngày 05/7/2016. Hiện hai cháu đang do chị O chăm sóc, nuôi dưỡng.

Xét, từ khi vợ chồng ly thân đến nay, chị O là người trực tiếp nuôi dưỡng các cháu, anh T không cùng chị O chăm lo cho các cháu. Xét yêu cầu của chị O, nguyên vọng của cháu Kỳ, để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển về mọi mặt của các cháu, tạo điều kiện cho các cháu được ổn định về tâm lý, chỗ ở, sinh hoạt và học tập, Hội đồng xét xử chấp nhận giao các cháu cho chị O trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp quy định pháp luật tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[2.3] Về cấp dưỡng cho con: Chị O không yêu cầu anh T cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Tài sản chung và nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị O phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 235, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 9, Điều 19, Điều 51, Điều 53, Điều 55, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Phượng O được ly hôn anh Lư Hữu T.

Giấy chứng nhận kết hôn ngày 13 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân xã BT, huyện CP, tỉnh An Giang cấp cho chị Trần Phượng O và anh Lư Hữu T không còn giá trị pháp lý.

2. Về quan hệ con chung: Chị Trần Phượng O và anh Lư Hữu T có 02 con chung tên Lư Mỹ Kỳ, sinh ngày 26/6/2004 và Lư Trần Kỳ Anh, sinh ngày 05/7/2016.

Giao hai cháu Lư Mỹ Kỳ, sinh ngày 26/6/2004 và Lư Trần Kỳ Anh, sinh ngày 05/7/2016 cho chị O trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Lư Hữu T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Trần Phượng O không yêu cầu anh Lư Hữu T cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí: Chị Trần Phượng O phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí chị O đã nộp theo biên lai thu số: 0001504 ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CP.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

245
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 153/2020/HNGĐ-ST ngày 24/03/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:153/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:24/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về