TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 153/2020/HNGĐ-ST NGÀY 17/11/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON VÀ CẤP DƯỠNG CHO CON
Ngày 17 tháng 11 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 356/2020/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2020 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con và cấp dưỡng cho con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 159/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 118/2020/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Hoàng V1, sinh năm 1984; cư trú tại ấp T1, xã M, huyện B, tỉnh Vĩnh Long (có mặt).
2. Bị đơn: Anh Võ Anh K, sinh năm 1985; cư trú tại ấp T2, xã M, huyện B, tỉnh Vĩnh Long (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 23 tháng 7 năm 2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Lê Thị Hoàng V1 trình bày:
- Về hôn nhân: Trên cơ sở quen biết, được sự đồng ý của gia đình, chị và anh Võ Anh K tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn ngày 25/12/2006 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện B, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 08 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cải dẫn đến mất hạnh phúc. Mặc dù, vợ chồng cố gắng điều hòa mâu thuẫn, vun đắp tình cảm nhưng không đạt kết quả. Nên chị và anh K sống ly thân từ năm 2014 đến nay không trở về đoàn tụ. Sau thời gian sống ly thân, nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị yêu cầu được ly hôn với anh K.
- Về nuôi con và cấp dưỡng cho con: Chị và anh K có với nhau 02 người con chung tên Võ Ngọc Phương V2, sinh ngày 13/9/2004 và Võ Ngọc Phương N, sinh ngày 06/8/2014 hiện chị đang nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu V2 và cháu N; yêu cầu anh K có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu V2 và cháu N hàng tháng mỗi cháu số tiền 1.000.000 đồng, thời gian cấp dưỡng kể từ ngày Tòa án xét xử sơ thẩm cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm:
Anh Võ Anh K đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng đều vắng mặt tại các phiên họp, không giao nộp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị V1 và không giao nộp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Tại phiên tòa sơ thẩm, anh K đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định như sau:
- Về tố tụng:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền gi i quy t: Căn cứ vào khoản 1 và khoản 5 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xác định đây là yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con và cấp dưỡng cho con, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình.
[2]. Về thủ t c xét xử: Tại phiên tòa sơ thẩm, anh K đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần hai vắng mặt không có lý do vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt anh K theo thủ tục chung.
- Về nội dung:
[1]. Về hôn nhân: Chị V1 và anh K là vợ chồng hợp pháp, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Trong thời gian chung sống, xuất phát từ nguyên nhân bất đồng quan điểm trong cuộc sống không điều hòa được làm cho vợ chồng thường xuyên cự cải dẫn đến mất hạnh phúc. Chị V1 và anh K có thời gian sống ly thân từ năm 2014 đến nay không trở về đoàn tụ. Tại phiên tòa sơ thẩm, chị V1 xác định không còn tình cảm vợ chồng, không muốn ý tiếp tục chung sống với anh K. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh K không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị V1. Căn cứ vào lời trình bày của chị V1 và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, kết luận đời sống chung giữa chị V1 và anh K không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa chị V1 và anh K.
[2]. Về nuôi con và cấp dưỡng cho con: Chị V1 và anh K có với nhau 02 người con chung là cháu V2 đã trên 16 tuổi và cháu N. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh K không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu nuôi con và cấp dưỡng cho con của chị V1. Xét cháu V2, cháu N do chị V1 nuôi dưỡng từ năm 2014 cho đến nay, nguyện vọng của cháu V2 muốn tiếp tục sống với chị V1. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết giao cháu V2, cháu N cho chị V1 được trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thời gian, phương thức cấp dưỡng chị V1 yêu cầu anh K cấp dưỡng cho con là tự nguyện. Căn cứ vào nhu cầu thiết yếu của cháu V2, cháu N, Tòa án giải quyết chấp nhận một phần yêu cầu cấp dưỡng cho con của chị V1. Căn cứ vào các điều 82, 83, 110, 116, 117 và 118 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết anh K phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu V2 và cháu N hàng tháng mỗi cháu số tiền 750.000 đồng, thời gian cấp dưỡng tính kể từ ngày 17/11/2020 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi; anh K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
[3]. Về tài sản chung và nghĩa v chung về tài s n của vợ chồng: Do không có yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
[4]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; áp dụng điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án, Tòa án giải quyết: Chị V1 phải chịu án phí ly hôn số tiền 300.000 đồng, được khấu trừ vào trong số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp; anh K phải chịu án phí cấp dưỡng cho con số tiền 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, các điều 82, 83, 110, 116, 117 và 118 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 và khoản 5 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Áp dụng điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lê Thị Hoàng V1 và anh Võ Anh K.
2. Về nuôi con và cấp dưỡng cho con:
2.1. Giao cháu Võ Ngọc Phương V2, sinh ngày 13 tháng 9 năm 2004 và cháu Võ Ngọc Phương N, sinh ngày 06 tháng 8 năm 2014 cho chị Lê Thị Hoàng V1 được trực tiếp nuôi dưỡng.
2.2. Buộc anh Võ Anh K có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Võ Ngọc Phương V1 và cháu Võ Ngọc Phương N hàng tháng mỗi cháu số tiền 750.000 (bảy trăm năm mươi nghìn) đồng. Thời gian cấp dưỡng được tính kể từ ngày 17 tháng 11 năm 2020 cho đến khi cháu V2, cháu N đủ 18 (mười tám) tuổi.
2.3. Anh Võ Anh K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
4.1. Buộc chị Lê Thị Hoàng V1 nộp án phí ly hôn số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ xong vào trong số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí chị V1 đã nộp theo biên lai thu số No 0010374 ngày 24 tháng 7 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình.
4.2. Buộc anh Võ Anh K nộp án phí cấp dưỡng số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Vụ án được xét xử công khai. Có mặt chị Lê Thị Hoàng V1, vắng mặt anh Võ Anh K. Báo cho chị V1 có mặt biết được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để Tòa án cấp trên xem xét theo thủ tục phúc thẩm. Riêng anh K vắng mặt thì thời hạn trên được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 153/2020/HNGĐ-ST ngày 17/11/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con và cấp dưỡng cho con
Số hiệu: | 153/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 17/11/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về