Bản án 153/2019/HNGĐ-ST ngày 19/11/2019 về tranh chấp yêu cầu ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HẢI, TỈNH BẠC LIÊU 

BẢN ÁN 153/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/11/2019 VỀ TRANH CHẤP YÊU CẦU LY HÔN

Ngày 19 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Hải xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 461/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2019 về Vệc “Tranh chấp yêu cầu ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 206/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

1/. Nguyên đơn: Chị Dương Ngọc B, sinh năm 1991 Địa chỉ: ấp 2, xã XQ, huyện CM, tỉnh Đồng Nai

2/. Bị đơn: Anh Trần Văn C, sinh năm 1988 Địa chỉ: ấp VĐ, xã LĐT, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu.

(Chị B và anh C có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 10/9/2019, lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Dương Ngọc B và bị đơn anh Trần Văn C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Ngọc B và anh Trần Văn C thống nhất xác định anh chị đi đến hôn nhân do quen biết, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, được cha mẹ hai bên tổ chức đám cưới theo phong tục tại địa phương vào năm 2011 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã XQ, huyện CM, tỉnh Đồng Nai vào ngày 29/3/2011 và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.

Nguyên nhân ly hôn theo chị B và anh C cùng thống nhất xác định: do trong thời gian chung sống giữa anh chị thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, do tính tình không hợp nhau, nên từ đó dẫn đến đời sống vợ chồng không còn hạnh phúc, hiện vợ chồng không còn chung sống với nhau đã 7 năm, từ khi vợ chồng sống xa nhau không ai quan tâm ai, hay tìm biện pháp hàn gắn mâu thuẫn, nay chị B yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Đông Hải giải quyết cho chị được ly hôn với anh C, anh C cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị B.

Về nuôi con chung: Chị Dương Ngọc B và anh Trần Văn C thống nhất xác định thời gian chung sống vợ chồng anh chị có 01 người con chung tên Trần Ngọc V, sinh ngày 28/01/2011, từ khi con sinh ra cho đến khi vợ chồng sống ly thân cho đến nay thì chị B là người trực tiếp nuôi con, khi ly hôn chị B yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh C đồng ý giao con cho chị B được tiếp tục nuôi dưỡng giáo dục, vấn đề cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Dương Ngọc B và anh Trần Văn C thống nhất xác định vợ chồng anh chị không có tài sản chung, không có nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị. Khi ly hôn chị B và anh C không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Đại diện Vện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hải tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Vệc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và của các đương sự là đúng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Giữa chị B và anh C kết hôn hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Nhưng do thời gian chung sống anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn không hàn gắn được, nay anh chị thống nhất ly hôn, nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình công nhận sự thuận tình ly hôn của anh chị là có căn cứ.

Về nuôi con chung: đề nghị Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận của chị B và anh C, giao người con tên Trần Ngọc V, sinh ngày 28/01/2011 cho chị B được tiếp tục nuôi dưỡng giáo dục. Vấn đề cấp dưỡng không đặt ra xem xét giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Do chị B và anh C không có tài sản chung, không có nợ chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí thì chị B phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở phát biểu của đại diện Vện kiểm sát, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị B có đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết về Vệc tranh chấp ly hôn với anh C. Anh C có địa chỉ cư trú tại huyện Đông Hải. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đông Hải.

Chị B và anh C có đơn yêu cầu được vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử chấp nhận và tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị B và anh C.

[2] Về nội dung vụ án: Chị B và anh C cưới nhau vào năm 2011, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương. Anh chị có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã XQ, huyện CM, tỉnh Đồng Nai vào ngày 29/3/2011 và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Xét yêu cầu ly hôn của chị B đối với anh C thì Hội đồng đồng xét xử thấy rằng: mục đích của hôn nhân là để tạo dựng một gia đình hạnh phúc, vợ chồng phải biết yêu thương, quý trọng, chăm sóc lẫn nhau, giúp đỡ nhau cùng nhau tiến bộ. Nhưng thời gian chung sống chị B và anh C lại không làm được, mà còn phát sinh nhiều mẫu thuẫn không thể hàn gắn lại được. Anh chị cũng đã ly thân khoảng 7 năm nay. Trong thời gian qua cả hai anh chị đều không có biện pháp cụ thể nào để thể hiện anh chị muốn hàn gắn lại với nhau, anh chị không còn quan tâm chăm sóc cho nhau. Quá trình Tòa án làm việc thì cả chị B và anh C đều có nguyện vọng được ly hôn với nhau. Điều này chứng tỏ mâu thuẫn trong hôn nhân của anh chị đã rất trầm trọng, cuộc sống chung của anh chị là không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nên Hội đồng đồng xét xử căn cứ vào Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình ghi nhận sự thuận tình ly hôn của chị B và anh C để anh chị có một cuộc sống mới tốt đẹp hơn, ổn định hơn là phù hợp với quy định của pháp luật.

Về nuôi con chung: Giữa chị B và anh C đã thống nhất thỏa thuận được với nhau về Vệc nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử ghi nhận, giao người con tên Trần Ngọc V, sinh ngày 28/01/2011 cho chị B được tiếp tục nuôi dưỡng giáo dục là phù hợp.

Chị B không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết. Tạm thời miễn Vệc cấp dưỡng nuôi con cho anh C. Anh C có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom chăm sóc con chung không ai được quyền cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Do chị B và anh C không có tài sản chung, không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị B phải chịu theo quy định của pháp luật.

Quan điểm của Kiểm sát Vên tham gia phiên tòa là phù hợp, được Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào các Điều 51 và 55, 58, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Dương Ngọc B và anh Trần Văn C.

2/. Về nuôi con chung: giao người con tên Trần Ngọc V, sinh ngày 28/01/2011 cho chị Dương Ngọc B được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

Chị B không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết. Tạm thời miễn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh C. Anh C có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom chăm sóc con chung không ai được quyền cản trở.

3/. Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: không đặt ra xem xét giải quyết.

4/. Về án phí: Chị Dương Ngọc B phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0004001 ngày 14 tháng 10 năm 2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông Hải.

Án xử sơ thẩm công khai báo cho chị Dương Ngọc B và anh Trần Văn C được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

262
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 153/2019/HNGĐ-ST ngày 19/11/2019 về tranh chấp yêu cầu ly hôn

Số hiệu:153/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:19/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về