TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 15/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN, CON CHUNG
Ngày 19 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình đã thụ lý số 625/2020/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2020 về việc tranh chấp “Xin ly hôn, con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 305/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị PHẠM THỊ MỸ T Sinh năm 1989 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp X, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Anh HUỲNH HÒA M Sinh năm 1984 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp X, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Phạm Thị Mỹ T trình bày: chị và anh M xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2008, hôn nhân được xây dựng trên cơ sở quen biết trước, có đăng ký kết hôn, chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống chị và anh M đã ly thân từ đó cho đến nay.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Huỳnh Ngọc Thái U, sinh ngày 27/7/2008 hiện cháu đang sống với chị.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Nay chị Phạm Thị Mỹ T yêu cầu ly hôn với anh Huỳnh Hòa M, yêu cầu nuôi con chung, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.
* Anh Huỳnh Hòa M đã được tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án nhưng đến nay không có văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của chị T và vắng mặt không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Huỳnh Hòa M đã được tòa án tống đạt giấy triệu tập hợp lệ nhiều lần để xét xử nhưng vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh M theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh M xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2008, hôn nhân được xây dựng trên cơ sở quen biết trước, được Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang chứng nhận kết hôn số 17/2008 ngày 15/3/2008, anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống chị và anh M đã ly thân từ đó cho đến nay. Tại phiên tòa hôm nay, chị T cương quyết xin ly hôn, còn anh M mặc dù đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần mời hoà giải và xét xử nhưng đến nay không có văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của chị T kiện và vắng mặt không lý do, xem như anh tự từ bỏ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình mà pháp luật quy định. Hội đồng xét xử xét thấy, chị T và anh M ly thân thời gian đã lâu, từ khi ly thân đến nay anh chị không con quan tâm đến nhau nên mâu thuẫn giữa chị T và anh M thật sự trầm trọng, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nghĩ nên cho chị T ly hôn anh M là phù hợp theo điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: chị T và anh M có 01 con chung tên Huỳnh Ngọc Thái U, sinh ngày 27/7/2008 hiện cháu đang sống với chị T, tại tòa chị T yêu cầu nuôi con chung. Xét thấy, từ khi chị T và anh M ly thân đến nay con chung do chị T trực tiếp nuôi dưỡng, mặc khác cháu U có văn bản trình bày ý kiến mong muốn sống với chị T khi cha mẹ ly hôn. Hội đồng xét xử quyết định giao cháu U cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về cấp dưỡng: Chị T không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Không có
[6] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội 14.
Xử:
Về quan hệ hôn nhân : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Mỹ T Cho chị Phạm Thị Mỹ T được ly hôn với Huỳnh Hòa M
Về con chung : Giao cháu Huỳnh Ngọc Thái U, sinh ngày 27/7/2008 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng.
Anh M được quyền tới thăm nom con chung không ai được cản trở anh thực hiện quyền này.
Về cấp dưỡng : Anh M không phải cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu.
Về tài sản chung và nợ chung : Không có
Về án p hí Chị Phạm Thị Mỹ T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, chị đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004157 ngày 09/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, nên không phải nộp tiếp.
Về quyền kháng cáo : Chị T được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh M được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tống đạt bản án hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì các đương sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 15/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về tranh chấp xin ly hôn, con chung
Số hiệu: | 15/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/01/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về