Bản án 15/2021/HNGĐ-ST ngày 03/02/2021 về ly hôn và tranh chấp quyền nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHỤNG HIỆP-TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 15/2021/HNGĐ-ST NGÀY 03/02/2021 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP QUYỀN NUÔI CON CHUNG

Ngày 03 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 623/2020/TLST- HNGĐ, ngày 22 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn và tranh chấp về quyền nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2021/QĐXXST- HN, ngày 12 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Phan Thanh H, sinh năm 1986.

Địa chỉ: ấp 6, xã M, huyện H, tỉnh Hậu Giang.

2. Bị đơn: Nguyễn Thanh P, sinh năm 1981. Địa chỉ: ấp 6, xã M, huyện H, tỉnh Hậu Giang. Các đương có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết, nguyên đơn Phan Thanh H (sau đây gọi chị H) trình bày: giữa chị và bị đơn Nguyễn Thanh P (sau đây gọi anh P) qua tìm hiểu nhau mà tự nguyện quyết định đi đến hôn nhân vào năm 2002, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh P không quan tâm đến gia đình vợ con, hay ghen tuông, thường xuyên kiếm chuyện đánh đập chị; đã nhiều lần hoà giải hàn gắn tình cảm nhưng không thay đổi nên đã sống ly thân từ đầu năm 2020 đến nay. Do cuộc sống chung không hạnh phúc, chị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

-Về hôn nhân: xin ly hôn với anh P.

-Về con chung: có bốn người con chung:

1. Nguyễn Hữu T (nam), sinh ngày 02 tháng 10 năm 2005;

2. Nguyễn Hữu L (nam), sinh ngày 06 tháng 11 năm 2007;

3. Nguyễn Hữu Lư (nam), sinh ngày 17 tháng 3 năm 2012;

4. Nguyễn Thị Mỹ Li (nữ), sinh ngày 07 tháng 3 năm 2018.

Từ khi ly thân đến nay con chung sống với cha nó, chị đi làm kiếm tiền nhưng cũng thường xuyên về thăm nom, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi hai người con tên Lượng và Linh, cháu Tài và Lực sống với ai người đó nuôi dưỡng, chưa ai phải cấp dưỡng.

Về nợ và tài sản chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

Quá trình tố tụng bị đơn Nguyễn Thanh P trình bày: Thừa nhận lời trình bày của nguyên đơn về quan hệ hôn nhân, thời gian ly thân, con chung. Về nguyên nhân mẫu thuẫn thừa nhận vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên hay cãi vã nhau, thừa nhận có lần đánh vợ do giận, anh còn thương vợ con nên xin đoàn tụ, chưa đồng ý ly hôn. Tại phiên tòa, anh xác định cuộc sống không hạnh phúc nên cũng đồng ý ly hôn.

Trong quá trình giải quyết, anh yêu cầu được nuôi cả bốn người con vì từ nhỏ đến giờ nó sống với anh P. Tại phiên tòa hôm nay, anh yêu cầu nuôi các cháu T, L và Lư, anh đồng ý để vợ anh nuôi cháu Li, chưa ai phải cấp dưỡng.

Về nợ và tài sản chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

Tại các biên bản ghi lời khai ngày 08 và ngày 11 tháng 01 năm 2021, các cháu T, L và Lư trình bày (có sự chứng kiến của chị H, anh P): Từ trước đến giờ các cháu sống với cha, nay cha mẹ cháu ly hôn, cháu có nguyện vọng được sống với cha.

Tại phiên tòa hôm nay, chị Hằng đồng ý để anh Phi nuôi các cháu T, L và Lư, chị nuôi cháu Li, chưa ai phải cấp dưỡng.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: về thủ tục tố tụng: Tòa án, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước khi nghị án. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại tòa như sau: Các đương sự thuận tình ly hôn. Bị đơn nuôi các cháu T, L và Lư; nguyên đơn nuôi cháu Li, chưa ai phải cấp dưỡng; về nợ và tài sản chung, không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp ly hôn và tranh chấp về quyền nuôi con chung được qui định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

[2] Xét về quan hệ hôn nhân: chị H và anh P qua tìm hiểu nhau, tự nguyện tiến tới đời sống hôn nhân vào năm 2002, đến ngày 26 tháng 9 năm 2007 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Mỹ, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp và được pháp luật thừa nhận.

[3] Tại phiên tòa hôm nay các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của các đương sự là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội nên cần được ghi nhận.

Nguyên đơn phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định. Xét đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa có căn cứ chấp nhận;

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147, các Điều 212, 213, 235 và 246 Bộ Luật Tố tụng dân sự. Các Điều 55, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

1. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:

- Về hôn nhân: chị Phan Thanh H và anh Nguyễn Thanh P thuận tình ly hôn.

2. Về nuôi con chung: chị Phan Thanh H được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Mỹ Li (nữ), sinh ngày 07 tháng 3 năm 2018 cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc khi anh P, chị H có yêu cầu khác.

Anh Nguyễn Thanh P được trực tiếp nuôi dưỡng các cháu Nguyễn Hữu T (nam), sinh ngày 02 tháng 10 năm 2005; cháu Nguyễn Hữu L (nam), sinh ngày 06 tháng 11 năm 2007 và cháu Nguyễn Hữu Lư (nam), sinh ngày 17 tháng 3 năm 2012 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc khi anh P, chị H có yêu cầu khác.

Chưa ai phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho anh P và chị H mà không ai có quyền cản trở.

3. Về tài sản và nợ chung: không yêu cầu, không xem xét

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: chị Phan Thanh H phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ từ 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0007260, ngày 22 tháng 12 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang thành án phí, không phải nộp thêm.

Trường hợp quyết định này được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

299
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2021/HNGĐ-ST ngày 03/02/2021 về ly hôn và tranh chấp quyền nuôi con chung

Số hiệu:15/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phụng Hiệp - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về