Bản án 15/2020/HNGĐ-ST ngày 19/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ GIA MẬP, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 15/2020/HNGĐ-ST NGÀY 19/08/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 19 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Gia Mập xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 22/2020/TLST - HNGĐ ngày 14/02/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 34/2020/QĐXX-ST ngày 24/7/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị T, sinh năm 1996 “có mặt”:

Địa chỉ: Nhơn Hòa 1, xã L, thị xã P, tỉnh Bình Phước:

- Bị đơn: Anh Nông Mạnh T1, sinh năm 1993 “vắng mặt”:

Địa chỉ: thôn Đắk Côn, xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Lời trình bày của chị Trần Thị T tại đơn khởi kiện, các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa như sau:

Về hôn nhân: chị Trần Thị T và anh Nông Mạnh T1 tự nguyên chung sống với nhau từ năm 2017 và có đi đăng ký kết hôn tại UBND xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước vào năm 2018. Trong thời gian chung sống chị T và anh T1 không có hạnh phúc thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T1 không lo làm ăn, ghen tuông vô cớ, nhiều lần có hành vi bạo hành (đánh đập) chị T nên chị T đã sống ly thân anh T1 từ tháng 6 năm 2019 cho đến nay. Nay, chị T xác định cuộc sống hôn nhân giữa chị T và anh T1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh T1.

Về con chung: Trong thời gian chung sống chị T và anh T1 có 01 người con chung là Nông Trần Thiên K, sinh ngày 14/7/2018. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc con chung đến khi thành niên.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị T yêu cầu anh T1 phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho chị T 2.500.000 đồng/tháng cho đến khi con chung cháu Nông Trần Thiên K thành niên (đủ 18 tuổi). Tuy nhiên, tại phiên tòa chị T rút yêu cầu buộc anh T1 cấp dưỡng nuôi con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị T trình bày không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Nông Mạnh T1: Vắng mặt và không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án ly hôn, tranh chấp nuôi con chung do nguyên đơn chị Trần Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Nông Mạnh T1 theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Bị đơn anh T1 cư trú tại xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Gia Mập.

[2] Đối với bị đơn anh Nông Mạnh T1 đã được Toà án tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 nhưng anh T1 vẫn vắng mặt lần hai không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Trần Thị T rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu buộc anh T1t cấp dưỡng nuôi con chung cho chị T 2.500.000 đồng/tháng đến khi cháu Kim thành niên (đủ 18 tuổi). Xét thấy, việc rút yêu cầu nói trên của chị T là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc nên căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217, khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của chị T buộc anh T1 cấp dưỡng nuôi con cho chị T 2.500.000 đồng/tháng đến khi cháu Kim thành niên (đủ 18 tuổi); nếu sau này chị T khởi kiện lại thì sẽ giải quyết bằng vụ án khác. Chị T không phải chịu án phí đối với yêu cầu đã đình chỉ xét xử.

 [4] Về hôn nhân: Chị Trần Thị T và anh Nông Mạnh T1 tự nguyên chung sống với nhau từ năm 2017 và có đi đăng ký kết hôn tại UBND xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước vào năm 2018. Xét đây là hôn nhân hợp pháp, tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Trong thời gian chung sống chị T và anh T1 không có hạnh phúc thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T1 không lo làm ăn, ghen tuông vô cớ, nhiều lần có hành vi bạo hành (đánh đập) chị T nên chị T đã sống ly thân từ tháng 6 năm 2019 cho đến nay. Tại phiên tòa, chị T xác định cuộc sống hôn nhân giữa chị T và anh T1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị T yêu cầu ly hôn với anh T1. Đối với bị đơn anh T1, khi được Tòa án triệu tập nhiều lần để làm việc và hòa giải về hôn nhân nhưng anh T1 không đến tham gia, thể hiện sự bỏ mặc không có sự tôn trọng hạnh phúc gia đình. Vì vậy, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T.

[4] Về nuôi con chung: Trong thời gian chung sống chị T và anh T1 có 01 người con chung tên là Nông Trần Thiên K, sinh ngày 14/7/2018. Tại phiên tòa chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Xét thấy, yêu cầu được nuôi con là quyền, nghĩa vụ của chị T và anh T1 đã được quy định tại điều 58 Luật hôn nhân và gia đình. Hiện nay, cháu Nông Trần Thiên K đang dưới 36 tháng tuổi và giữa chị T với anh T1 không có thuận khác về việc giao con chung cho ai nuôi. Do vậy, giao cháu Nông Trần Thiên K cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi thành niên (đủ 18 tuổi) là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Thời hạn giao con cho chị T kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Tại phiên tòa, chị T xác định trong thời gian sống chung với anh T1 không có tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng chị Trần Thị T phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội và được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 40, khoản 4 Điều 147, điểm c khoản 1 Điều 217, khoản 2 Điều 244, Điều 227, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

 Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị T và anh Nông Mạnh T1.

2. Về nuôi con chung và cấp dưỡng: Giao con chung Nông Trần Thiên K, sinh ngày 14/7/2018 cho chị Trần Thị T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi các cháu thành niên (đủ 18 tuổi). Thời hạn giao con chung cho chị T kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con:

không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của chị T về yêu cầu anh T1 có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung 2.500.000 đồng/tháng đến khi con chung cháu Kim thành niên (đủ 18 tuổi) nếu có tranh chấp thì có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.

4. Về chia tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chị T phải chịu, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị T đã nộp theo biên lai thu số 0019141 ngày 13/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.

6. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2020/HNGĐ-ST ngày 19/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:15/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Gia Mập - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về