Bản án 15/2018/HNGĐ-ST ngày 31/01/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 15/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 31 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ aùn thụ lý số: 703/2017/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2017 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Huế M, sinh năm 1994;

Trú tại: Ấp P, xã B, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh; có mặt.

2. Bị đơn: Anh Lê Hồng A, sinh năm 1983;

Trú tại: Khu phố Đ, phường T, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 04-10-2017, bản tự khai và các lời khai tại Tòa án của nguyên đơn chị Trần Thị Huế M trình bày:

Vào năm 2010 qua thời gian tìm hiểu khoảng hai năm chị và anh Lê Hồng A được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn ngày 06-10-2012 tại UBND xã T, thị xã Tây Ninh (nay là phường T, thành phố Tây Ninh), tỉnh Tây Ninh. Sau khi kết hôn vợ chồng về sống bên gia đình anh Hồng A; quá trình chung sống do bất đồng quan điểm nên vợ chồng phát sinh mâu thuẫn thường xuyên gây gỗ, cãi vã nhau; anh Hồng A không chăm lo làm ăn, không quan tâm gia đình, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng; đến khoảng tháng 7/2017 chị bỏ về nhà cha mẹ ruột sống đến nay. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn chị xin được ly hôn với anh Hồng A.

Về con chung: Có 03 cháu tên Lê Ngọc L, sinh năm 2012, Lê Minh G, sinh năm 2015, Lê Ngọc T, sinh năm 2017, chị M yêu cầu được nuôi, không yêu cầu anh Hồng A cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết;

Tại biên bản giao nhận ngày 01-12-2017 bị đơn anh Lê Hồng A trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 2012 anh và chị Trần Thị Huế M kết hôn vớinhau, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ninh Thạnh, thị xã Tây Ninh (nay là thành phố Tây Ninh); nay chị M xin ly hôn anh đồng ý ly hôn.

Về con chung: Có 03 cháu tên Lê Ngọc L, sinh năm 2012, Lê Minh G,sinh năm 2015, Lê Ngọc T, sinh năm 2017, anh đồng ý giao cho chị M nuôi.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định tư cách pháp lý người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, tư cách pháp lý và thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử và Thư ký thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa sơ thẩm dân sự. Những người tham gia tố tụng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quyđịnh của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về nội dung ý kiến giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Huế M đối với anh Lê Hồng A; con chung giao cho chị M nuôi, ghi nhận chị M không yêu cầu anh Hồng A cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết; chị M phải chịu án phí theo luật định.

+ Về kiến nghị: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về tố tụng: Anh Lê Hồng A vắng mặt Tòa án đã tiến hành đúng và đầy đủ thủ tục để bảo đảm cho việc xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nội dung vụ án: Ngày 06-10-2012 chị Trần Thị Huế M và anh Lê Hồng A kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ninh Thạnh, thị xã Tây Ninh (nay là phường Ninh Thạnh, thành phố Tây Ninh), tỉnh Tây Ninh là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ; quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm thường xuyên gây gỗ, cãi vã nhau, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng; đến tháng 7-2017 chị M đã bỏ đi về nhà mẹ ruột sống đến nay. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn không thể chung sống với nhau được nữa nên xin ly hôn với anh Hồng A; anh Hồng A đồng ý ly hôn. Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Có 03 cháu tên Lê Ngọc L, sinh năm 2012, Lê Minh G, sinh năm 2015, Lê Ngọc T, sinh năm 2017, chị M yêu cầu được nuôi, không yêu cầu anh Hồng A cấp dưỡng nuôi con, anh Hồng A đồng ý giao con cho chị M nuôi. Đối chiếu Khoản 2, Điều 81 và Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giảiquyết; Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[5] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh trình bày ý kiến đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Huế M đối với anh Lê Hồng A; con chung giao cho chị M nuôi, ghi nhận chị M không yêu cầu anh Hồng A cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung, nợ chung không giải quyết; chị M phải chịu án phí theo luật định. Xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; chị M phải chịu 300.000 đồng tiền án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51; Điều 56; khoản 2 Điều 81; Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Huế M với anh Lê Hồng A; chị Trần Thị Huế M được ly hôn với anh Lê Hồng A.

2. Về con chung: Có 03 cháu tên Lê Ngọc L, sinh năm 2012, Lê Minh G, sinh năm 2015, Lê Ngọc T, sinh năm 2017 giao cho chị Trần Thị Huế M trực tiếp nuôi; ghi nhận chị M không yêu cầu anh Hồng A cấp dưỡng nuôi con; anh Hồng A có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.

4. Án phí: Chị Trần Thị Huế M phải chịu 300.000 đồng tiền án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, được khấu trừ 300.000 đồng từ tiền tạm ứng án phíđã nộp theo biên lai thu số: 0004604 ngày 12-10-2017 của Chi cục Thi hành ánDân sự thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7 và Điều 9 của Luật thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án Dân sự.

6. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án các bên được quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Riêng đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày Tòa án niêm yết bản án tại UBND xã (phường) nơi cư trú./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

260
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2018/HNGĐ-ST ngày 31/01/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:15/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tây Ninh - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về