TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 151/2020/HS-ST NGÀY 26/06/2020 VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
Trong ngày 26 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số 131/2020/TLST-HS ngày 22 tháng 5 năm 2020, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 161/2020/QĐXXST-HS ngày 04 tháng 6 năm 2020, đối với bị cáo:
Nguyễn Xuân T; Giới tính: Nam; Sinh năm: 1988; Tại: Thành phố Hồ Chí Minh; Hộ khẩu thường trú: 103/4B đường X, phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; Chỗ ở: Ô 8, lô A, khu phố 4, phường A, thành phố T, tỉnh B; Nghề nghiệp: Không; Trình độ văn hoá: 6/12; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông: Nguyễn Xuân T và bà: Đoàn Thị T; Bị cáo chưa có vợ, con. Tiền án, tiền sự: Không;
Tạm giam ngày: 25/02/2020 Bị cáo Nguyễn Xuân T có mặt tại phiên tòa
Người tham gia tố tụng khác:
Bị hại: Chị Đoàn Thị Kim H, sinh năm 1974 Địa chỉ: Số 30/3/5/21 đường T, khu phố 8, phường H, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Do không có tiền tiêu xài, Nguyễn Xuân T nảy sinh ý định tìm người có tài sản sơ hở để trộm cắp. Khoảng 10 giờ 00 phút ngày 25/02/2020, Thìn đi bộ lòng vòng qua các tuyến đường trên địa bàn phường H, khi đi đến trước nhà số 30/3/5/21, đường T, phường H, quận T thì phát hiện xe mô tô hiệu Honda Vision, màu đen, biển số 59X2- 721.35 của chị Đoàn Thị K Hoàng đang dựng trước cửa nhà, không ai trông coi. T đi lại, đá chân chống nghiêng của xe rồi dùng hai tay dẫn bộ xe đi về hướng đường T sang đường số 4, phường H. Sau khi phát hiện bị mất trộm xe, chị H đến Công an phường H trình báo. Qua phần mềm định vị, xác định xe mô tô biển số 59X2-721.35 đang di chuyển ở khu vực phường H, quận T. Công an phường H đuổi theo đến đoạn đường gần đầu hẻm 90, đường 4, phường H, quận T thì bắt giữ T cùng vật chứng đưa về Cơ quan lập hồ sơ xử lý.
Tại Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an quận Thủ Đức, Nguyễn Xuân T khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội như trên.
Ngày 03 tháng 3 năm 2020, Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an quận Thủ Đức đã xử lý vật chứng trả lại cho chủ sở hữu chị Đoàn Thị Kim H xe mô tô hiệu Honda Vision, màu đen, biển số 59X2-721.35, số khung: 800EY-016292; số máy: F58E- 0016359.
Tại bản Cáo trạng số 140/CT-VKS ngày 20/5/2020 của Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức truy tố bị cáo Nguyễn Xuân T về tội: “Trộm cắp tài sản” theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Tại phiên tòa:
Bị cáo Nguyễn Xuân T đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội như nội dung cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức đã truy tố. Bị cáo thành khẩn khai báo, tỏ thái độ ăn năn hối cải.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu và kết luận: Giữ nguyên quyết định truy tố bị cáo Nguyễn Xuân T về tội “Trộm cắp tài sản” theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 và các tình tiết giảm nhẹ để xử phạt: Nguyễn Xuân T từ: 01 năm đến 01 năm 06 tháng tù giam.
Các bị cáo không tranh luận hoặc bào chữa gì, lời sau cùng bị cáo xin Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt.
Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa; Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận Thủ Đức, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy 2 định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó các hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về nội dung: Căn cứ các tài liệu chứng cứ thu thập được và kết quả tranh luận tại phiên tòa có đủ căn cứ kết luận hành vi phạm tội cụ thể của bị cáo như sau:
Khoảng 10 giờ 00 phút ngày 25/02/2020, tại trước nhà số 30/3/5/21, đường T phường H, quận T, Nguyễn Xuân T đã có hành vi lén lút chiếm đoạt 01 (một) xe mô tô hiệu Honda Vision, màu đen, biển số 59X2-721.35 của chị Đoàn Thị Kim H thì bị phát hiện, bắt giữ cùng vật chứng.
Tại bản kết luận định giá tài sản số 358/CV-HĐĐGTSTTTHS ngày 28/02/2020 của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự quận Thủ Đức kết luận: xe mô tô hiệu Honda, số loại Vision màu đen, biển số 59X2-721.35 có trị giá 15.000.000 đồng.
Với hành vi đó, có đủ căn cứ kết luận bị cáo Nguyễn Xuân T đã phạm vào tội: “Trộm cắp tài sản”. Tội phạm và hình phạt được quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, đã được sửa đổi bổ sung năm 2017.
[3] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Hội đồng xét xử khi lượng hình cần xem xét cho bị cáo tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là quá trình điều tra và tại phiên toà, bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, bị cáo lần đầu phạm tội và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, bị cáo phạm tội nhưng gây thiệt hại không lớn, tài sản đã được thu hồi trả cho người bị hại, đây là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại các điểm h, i, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 giảm cho bị cáo một phần hình phạt mà l ra bị cáo phải chịu.
[4] Về trách nhiệm dân sự và xử lý vật chứng:
- Bị hại chị Đoàn Thị Kim H đã nhận lại tài sản là một xe mô tô hiệu Honda Vision, màu đen, biển số 59X2-721.35, số khung: 800EY-016292; số máy: F58E- 0016359, không yêu cầu bồi thường gì thêm nên hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH
1- Tuyên bố bị cáo Nguyễn Xuân T phạm tội: “Trộm cắp tài sản”.
2- Áp dụng khoản 1 Điều 173; các điểm h, i, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 Xử phạt bị cáo Nguyễn Xuân T: 01 (một) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 25/02/2020.
3- Áp dụng khoản 2 Điều 135 và khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án:
Bị cáo chịu 200.000 (Hai trăm ngàn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án bị cáo có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án, bị hại vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.
Bản án 151/2020/HS-ST ngày 26/06/2020 về tội trộm cắp tài sản
Số hiệu: | 151/2020/HS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Ngày ban hành: | 26/06/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về