Bản án 150/2021/HNGĐ-ST ngày 27/05/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA - TỈNH ĐỒNG NAI

 BẢN ÁN 150/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 05 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 2327/2020/TLST- HNGĐ ngày 06/11/2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Võ Thị Nam P, sinh năm 1978.

Trú tại: Số nhà K3/11C, khu phố Tân Bình, B, thành phố B, tỉnh Đ.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Đức T, sinh năm 1976.

Trú tại: Số nhà 4/2, khu phố 6, phường T, thành phố B, tỉnh Đ. ( Bà P có đơn xin vắng mặt, ông T vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn, bản tự khai của nguyên đơn bà Võ Thị Nam P trình bày: bà và ông Nguyễn Đức T tự nguyện yêu thương nhau và có đăng ký kết hôn năm 2001 tại Ủy ban nhân dân phường T, Thành phố B, Tỉnh Đ. Quá trình chung sống không hạnh phúc nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung nên thường xuyên gây gỗ và đã sống ly thân nhiều năm nay. Nay bà không còn tình cảm với ông T nên đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Vì lý do bận công việc bà P đề nghị Tòa án cho bà được vắng mặt tại phiên tòa xét xử.

*Ông Nguyễn Đức T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng đều vắng mặt tất cả các buổi làm việc nên không có bản tự khai.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án và đương sự tham gia tố tụng tại phiên tòa là đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của bà P có căn cứ.

Về con chung: Các đương sự không có con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không giải quyết;

Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự khai không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không giải quyết.

Về án phí: Buộc bà P phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Đức T cư trú tại phường T, thành phố B, tỉnh Đ. Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho ông T về việc thụ lý vụ án, làm việc, hòa giải, công khai chứng cứ và tham gia phiên tòa. Ông T cố tình vắng mặt không có lý do. Bà Võ Thị Nam P có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa xét xử. Căn cứ Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2]Về quan hệ hôn nhân: Bà P và ông T chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, Thành phố B, tỉnh Đ nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Theo lời khai của bà P thì vợ chồng chung sống với nhau không hạnh phúc, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không có tiếng nói chung nên thường xuyên gây gỗ nhau và đã sống ly thân. Tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với ông T để bà ổn định cuộc sống mới. Xét thấy mâu thuẫn giữa bà P và ông T thật sự trầm trọng không thể hàn gắn được, bà P và ông T đã sống ly thân, Tòa án đã tạo điều kiện hòa giải hàn gắn đoàn tụ nhưng bà P cương quyết ly hôn không đồng ý đoàn tụ. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà P về việc ly hôn với ông Nguyễn Đức T.

[3] Về con chung: Các đương sự không có con chung nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Đương sự khai không có nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[5] Về nợ chung: Đương sự khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 6; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết, bà P phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.

[7] Ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên cần ghi nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 203, Điều 207 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ các Điều 9,10,11,12 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; Căn cứ các Điều 56 và Điều 131 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;

Áp dụng Điều 6; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Nam P. Bà Võ Thị Nam P được ly hôn với ông Nguyễn Đức T.

2.Về Con chung: Các đương sự không có con chung.

3.Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự khai không có tài sản chung và nợ chung.

4. Về án phí: Bà Võ Thị Nam P phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà P đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự TP Biên Hòa, biên lai số 0007230 ngày 02/11/2020. Bà P đã nộp xong án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 150/2021/HNGĐ-ST ngày 27/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:150/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về