Bản án 14/HNGĐ-ST ngày 05/02/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 14/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 05 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa,tỉnh Long an xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số: 296/2020/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 96/2020/QĐXX-ST ngày 21 tháng 12 năm 2020 giữa:

Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị Lệ G, sinh năm 1996 Địa chỉ: ấp 3 xã Mỹ A, huyện T, tỉnh Long an Bị đơn: Ông Huỳnh Ngọc T, sinh năm: 1989 Địa chỉ: ấp 3 xã Mỹ A, huyện T, tỉnh Long an Bà G có đơn xin xét xử vắng mặt ghi ngày 14/01/2021. Ông T vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 19/10/2020 và lời trình bày trong quá trình tố tụng giải quyết vụ án nguyên đơn bà Đỗ Thị Lệ G trình bày: bà với ông Huỳnh Ngọc T tự nguyện đi đến hôn nhân được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới vào năm 2012. Ông bà có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Mỹ an, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An theo giấy chứng nhận kết hôn số 01 ngày 03/01/2014. Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc do xảy ra nhiều mâu thuẫn. Ông bà không còn sống chung với nhau. Bà đã về bên mẹ ruột sinh sống. Tình cảm vợ chồng không còn yêu thương nhau nữa, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà xin được ly hôn với ông T Về nuôi con chung: Ông bà có hai con chung tên Huỳnh Thị Huyền Trân sinh ngày 03/5/2013 và Huỳnh Ngọc Trâm Anh, sinh ngày 20/12/2015. Khi ly hôn bà đồng ý để hai con cho ông T nuôi dưỡng. Bà không cấp dưỡng nuôi con mà bà tự chăm sóc nuôi dưỡng con bên ngoài. Bỡi lẽ từ khi sinh ra đến nay cũng chỉ mình bà nuôi dưỡng chăm sóc hai con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Bị đơn ông Huỳnh Ngọc T trình bày: Ông bà chung sống với nhau cũng có xảy ra mâu thuẫn nhưng không lớn. Do trong lúc nóng giận ông có lời lẽ làm tổn thương lòng tự trọng của Bà G. Ông thành thật xin lỗi vợ và vẫn còn thương vợ thương con không muốn ly hôn. Do vậy ông không đồng ý lý hôn.

Về nuôi con chung: Ông bà có hai con chung tên Huỳnh Thị Huyền Trân sinh ngày 03/5/2013 và Huỳnh Ngọc Trâm Anh, sinh ngày 20/12/2015. Như Bà G kiên quyết xin ly hôn thì ông yêu cầu được nuôi hai con đến khi đủ 18 tuổi. Ông không yêu cầu Bà G cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Phát biểu ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thủ Thừa, tỉnh Long an về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng được thực hiện theo đúng trình tự quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Đỗ Thị Lệ G; Về nuôi con chung: Tiếp tục giao hai con chung tên Huỳnh Thị Huyền Trân sinh ngày 03/5/2013 và Huỳnh Ngọc Trâm Anh, sinh ngày 20/12/2015 cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi hai con đủ 18 tuổi. Bà G không phải cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giả quyết.

Ngày 29/10/2020 Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa thụ lý vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về thủ tục tố tụng: Bà Đỗ Thị Lệ G yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Ngọc T. Căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa.

Bà Đỗ Thị Lệ G có đơn xin xét xử vắng mặt được Hội đồng xết xử chấp nhận Ông Huỳnh Ngọc T đã đượcTòa án nhân dân huyện Thủ Thừa tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án theo qui định của pháp luật. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Đỗ Thị Lệ G với ông Huỳnh Ngọc T tự nguyện đi đến hôn nhân được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới vào năm 2012. Ông T, Bà G có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ an, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An theo giấy chứng nhận kết hôn số 01 ngày 03/01/2014. Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc do xảy ra nhiều mâu thuẫn. Bà G đã bỏ về bên mẹ ruột sinh sống. Bà G kiên quyết ly hôn vì tình cảm vợ chồng không còn yêu thương nhau nữa, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nên Bà G yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Ông Huỳnh Ngọc T thì cho rằng ông còn thương vợ thương con do mâu thuẫn vợ chồng không lớn. Trong lúc nóng giận ông T có những lời lẽ xúc phạm làm tổn thương Bà G. Ông xin lỗi Bà G và muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Ông T không đến Tòa án không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng nên Hội đồng xét xử chấp nhận đơn xin ly hôn của Bà G.

[3] Về nuôi con chung: ông T, Bà G có hai con chung tên Huỳnh Thị Huyền Trân sinh ngày 03/5/2013 và Huỳnh Ngọc Trâm Anh, sinh ngày 20/12/2015. Khi ly hôn Bà G đồng ý để hai con cho ông T nuôi dưỡng vì hiện tại hai con đang sống chung với ông T. Ông T cũng yêu cầu được nuôi con nên Hội đồng xét xử xét thấy tiếp tục giao hai con chung tên cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi hai con đủ 18 tuổi. Ông T không yêu cầu Bà G cấp dưỡng nuôi con

[4] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Về án phí: Bà G phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ vào điều 55, 56, 81,82,83,84 Luật hôn nhân gia đình.

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Đỗ Thị Lệ G đối với ông Huỳnh Ngọc T.

Bà Đỗ Thị Lệ G được ly hôn với ông Huỳnh Ngọc T

2. Về nuôi con chung: Tiếp tục giao con chung tên Huỳnh Thị Huyền Trân sinh ngày 03/5/2013 và Huỳnh Ngọc Trâm Anh, sinh ngày 20/12/2015 cho ông Huỳnh Ngọc T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi hai con đủ 18 tuổi. Bà G không phải cấp dưỡng nuôi con do ông T không yêu cầu.

Mặc dù không trực tiếp nuôi con chung nhưng Bà G được quyền đến thăm, chăm sóc giáo dục con. Khi cần thiết Bà G, ông T có quyền thay đổi người nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết

4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết

5. Về án phí: Bà G phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Chuyển 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí Bà G nộp ngày 28/10/2020 biên thu lai số 0007479 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thủ Thừa sang án phí.

6. Án xử sơ thẩm công khai, bà Đỗ Thị Lệ G và ông Huỳnh Ngọc T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết bản án.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

279
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 14/HNGĐ-ST ngày 05/02/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:14/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thủ Thừa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:05/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về