Bản án 149/2019/HNGĐ-ST ngày 20/06/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 149/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/06/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 20 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 298/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2019 về việc: “Ly hôn – Tranh chấp nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 181/2019/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị N, sinh năm 1990.

Trú tại: Nhà k, khóm 7, phường 8, thành phố C, tỉnh Cà Mau

- Bị đơn: Anh Dương Minh D, sinh năm 1988.

Trú tại: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau

(Nguyên và bị đơn đều có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Huỳnh Thị N trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Dương Minh D chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau (Giấy chứng nhận kết hôn số 30 ngày 23/3/2016).

Trong thời gian chung sống, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, dẫn đến không còn hạnh phúc. Nay, nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm yêu thương nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên, chị yêu cầu được ly hôn với anh D.

Về con chung: Vợ chồng có 01 người con chung tên Dương Trọng Q, sinh ngày 09/11/2015. Hiên, cháu Q do chị trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Q. Không yêu cầu anh D cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị N không có yêu cầu Tòa án giải quyết. Nay, chị yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt chị theo quy định.

Anh Dương Minh D trình bày: Anh D thống nhất với ý kiến trình bày của chị N. Anh đồng ý ly hôn với chị N. Anh đồng ý giao cháu Q cho chị N được tiếp tục nuôi dưỡng. Không đặt ra việc cấp dưỡng. Về tài sản chung và nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh D yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị N khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh D nên quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là: “Ly hôn – Tranh chấp nuôi con chung”. Anh D có hộ khẩu thường trú tại huyện Trần Văn Thời nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Chị N và anh D đều có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Xét xử vắng mặt nguyên và bị đơn là phù hợp.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Chị N và anh D chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã K (Giấy chứng nhận kết hôn số 30 ngày 23/3/2016) nên hôn nhân của anh, chị là phù hợp với quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Chị N yêu cầu ly hôn với anh D, vì cho r ng cuộc sống vợ chồng đã có nhiều mâu thuẫn và không thể hàn gắn lại được nữa. Đối với anh D, t khi Tòa án thụ lý giải quyết, Tòa án đã triệu tập anh D đến Tòa án để tiến hành hòa giải đoàn tụ gia đình nhưng anh D không đến. Chị N có đến Tòa án nhưng sau đó chị N làm đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Tòa án căn cứ Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 không tiến hành hòa giải được. Căn cứ Điều 203, Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử theo quy định. Trong thời gian chờ ngày xét xử vụ án, anh D đến Tòa án nộp đơn xin xét xử vắng mặt và đồng thời đồng ý ly hôn với chị N.

Như vậy, cho thấy các đương sự không có thiện chí trong việc hòa giải đoàn tụ gia đình và kiên quyết ly hôn, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N, cho chị N ly hôn với anh D là phù hợp với Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Chị N và anh D có 01 người con chung tên Dương Trọng Q, sinh ngày 09/11/2015. Hiện, cháu Q do chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Q. Không yêu cầu anh D cấp dưỡng. Đối với anh D, đồng ý giao cháu Q cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng. Không đặt ra việc cấp dưỡng.

Xét, sự thỏa thuận giữa chị N và anh D là phù hợp, căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu Q cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng.

Tạm thời anh D không cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh D không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

[4] Về tài sản chung và nợ: Chị N và anh D xác định tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm số tiền 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 228 và Điều 238; Điều 235; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng: Điều 19; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 và Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị N được ly hôn với anh Dương Minh D.

Về con chung: Giao cháu Dương Trọng Q, sinh ngày 09/11/2015 cho chị Huỳnh Thị N trực tiếp nuôi dưỡng. Không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Dương Minh D không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

Về tài sản chung và nợ: Chị N và anh D xác định tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

Về án phí: Chị Huỳnh Thị N đã dự nộp trước 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003070 ngày 08/5/2019, được chuyển thu án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 149/2019/HNGĐ-ST ngày 20/06/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:149/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về