TOÀ ÁN NHÂN DÂN TP. BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
BẢN ÁN 148/2020/HNGĐ-ST NGÀY 01/10/2020 VỀ LY HÔN
Ngày 01/10/2020, tại Toà án nhân dân TP. Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 500/2020/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2020, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 151/2020/QĐXXST – HNGĐ ngày 31/8/2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 106/2020/QĐST-HNGĐ ngày 15/9/2020 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Trần Thị Hải S - sinh năm 1983 Địa chỉ: Thôn 3, xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk – Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 01/9/2020)
* Bị đơn: Ông Quách Văn H - sinh năm 1986 Nơi ĐKHKTT: Thôn C, xã M, huyện N, tỉnh Thanh Hóa Địa chỉ: Thôn 3, xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk – Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trần Thị Hải S trình bày: Tôi (Trần Thị Hải S) và ông Quách Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã E, Tp. B, tỉnh Đắk Lắk vào năm 2015. Sau khi kết hôn tôi và ông Quách Văn H chung sống cùng nhau tại thôn 3, xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Quá trình chung sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn và ông H bỏ ra ở trọ bên ngoài. Tôi đã tìm cách hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không được. Ông H thường xuyên có hành vi bạo lực đánh đập tôi. Hiện nay tôi nhận thấy nếu tiếp tục quan hệ hôn nhân với ông H cũng không thể hạnh phúc nên tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với ông Quách Văn H.
Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, thẩm phán đã tiến hành mở phiên hòa giải, triệu tập hợp lệ các đương sự nhưng bị đơn ông Quách Văn H đều vắng mặt không có lý do.
- Kết quả xác minh tại chính quyền địa phương:
+ Ông Quách Văn H – sinh năm 1986 có đăng ký tạm trú và hiện nay đang sinh sống tại thôn 3, xã E, Tp. B, tỉnh Đắk Lắk.
+ Về mâu thuẫn vợ chồng: Ông Quách Văn H và bà Trần Thị Hải S kết hôn năm 2015. Sau khi kết hôn thì chung sống với nhau tại địa phương. Quá trình chung sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn. Tuy nhiên địa phương không nắm rõ nguyên nhân mâu thuẫn giữa ông H và bà S nên không cung cấp. Đối với yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị Hải S thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột đã phát biểu quan điểm:
- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử thẩm phán chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử cũng như phía nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Trần Thị Hải S; cho bà Trần Thị Hải S được ly hôn ông Quách Văn H.
Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Đương sự xác định không có và không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
- Về án phí: Nguyên đơn bà Trần Thị Hải S phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên toà, ý kiến của nguyên đơn, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Tp. Buôn Ma Thuột, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1]. Về quan hệ pháp luật: Quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự và loại tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về trình tự thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Trần Thị Hải S vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn ông Quách Văn H nhưng ông H vẫn vắng mặt tại phiên tòa mà không có lý do. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà S, ông H theo quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung: Bà Trần Thị Hải S và ông Quách Văn H kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 31/12/2015 tại Ủy ban nhân dân xã E, Tp. B, tỉnh Đắk Lắk, đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Xét yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị Hải S, Hội đồng xét xử xét thấy trong quá trình chung sống thì vợ chồng bà Trần Thị Hải S và ông Quách Văn H có nảy sinh mâu thuẫn, quá trình giải quyết ly hôn Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông Quách Văn H nhiều lần để hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng ông H vẫn vắng mặt, không thể hiện được thiện chí muốn hàn gắn và tiếp tục quan hệ hôn nhân với bà Trần Thị Hải S. Bà Trần Thị Hải S giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với ông Quách Văn H.
Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng bà Trần Thị Hải S và ông Quách Văn H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận đơn khởi kiện của bà Trần Thị Hải S, cho bà Trần Thị Hải S được ly hôn ông Quách Văn H.
Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Bà Trần Thị Hải S xác định không có và không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.
- Về án phí: Nguyên đơn bà Trần Thị Hải S phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Bị đơn ông Quách Văn H không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 220, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Áp dụng Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
* Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Trần Thị Hải S. Cho bà Trần Thị Hải S được ly hôn với ông Quách Văn H.
- Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết do đương sự xác định không có và không yêu cầu.
- Về án phí: Nguyên đơn bà Trần Thị Hải S phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà Trần Thị Hải S đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0008224 ngày 24/6/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự Tp. B, tỉnh Đắk Lắk. Bị đơn ông Quách Văn H không phải chịu án phí.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Bản án 148/2020/HNGĐ-ST ngày 01/10/2020 về ly hôn
Số hiệu: | 148/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 01/10/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về