TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 148/2020/DS-ST NGÀY 08/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Trong ngày 08 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 223/2020/TLST-DS ngày 02 tháng 6 năm 2020 về tranh chấp về hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 379/2020/QĐXX-ST ngày 28 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lê Thanh S, sinh năm 1982; địa chỉ cư trú: ấp K, xã K, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt;
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1986; địa chỉ cư trú: ấp M, xã M, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, ản tự khai và các văn ản có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn trình ày như sau: Vào ngày 15/10Âl/2019, ông Nguyễn Văn T có vay của ông số tiền 110.700.000đồng, lãi suất không có ghi trong hợp đồng, chỉ thỏa thuận 5%/tháng. Thời hạn trả nợ thỏa thuận khi nào có nhu cầu thì cho hay và lấy lại tiền. Sau khi vay ông T có đóng lãi được 12.000.000đồng, sau đó không đóng lãi nữa, khi có nhu cầu lấy lại vốn, ông T cứ hẹn nhưng không trả.
Nay khởi kiện yêu cầu Tòa án uộc ông Nguyễn Văn T trả số tiền vốn vay là 110.700.000đồng và yêu cầu tính lãi theo quy định pháp luật từ ngày 15/10Âl/2019 cho đến khi xét xử. Tại phiên tòa, nguyên đơn trình ày: việc đưa cho ị đơn vay hỏi tiền nhiều lần, tiền vốn đã đưa là 110.700.000đồng; đến ngày 15/10/2019 mới làm văn ản thỏa thuận.
Ông Nguyễn Văn T đã được tống đạt Thông áo thụ lý vụ án, Thông áo về phiên hòa giải nhưng không gửi văn ản ghi ý kiến về các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Ông Lê Thanh S khởi kiện ông Nguyễn Văn T tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản. Ông T có địa chỉ cư trú trên địa àn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Căn cứ các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang thụ lý giải quyết là đúng theo quy định.
[2] Ông Nguyễn Văn T đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Ông Lê Thanh S khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả số tiền vay là 110.700.000đồng, căn cứ khởi kiện tờ thỏa thuận ghi ngày 15/10/2019. Quá trình giải quyết ông T không gửi ý kiến cho Tòa án về việc thụ lý vụ án. Xét thấy hợp đồng vay tiền được giao kết giữa ông S và ông T là hoàn toàn tự nguyện phù hợp với Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015. Do ông T không thực hiện nghĩa vụ trả tiền là vi phạm nghĩa vụ trả nợ của ên vay quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 nên yêu cầu khởi kiện của ông S là có căn cứ và được chấp nhận.
[4] Về tiền lãi: Nguyên đơn Lê Thanh S xác định cho vay không thời hạn, lãi suất không có ghi trong hợp đồng, chỉ thỏa thuận 5%/tháng, đã nhận tiền lãi của ị đơn ông Nguyễn Văn T là 12.000.000đồng; trong quá trình giải quyết ông T không gửi ý kiến. Hội đồng xét xử căn cứ giấy iên nhận, lời khai thừa nhận của nguyên đơn đã nhận tiền lãi nên có cơ sở xác định giao dịch giữa các đương sự là hợp đồng vay có lãi nhưng cao hơn mức lãi giới hạn, căn cứ quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự, Tòa án cần điều chỉnh về mức lãi giới hạn và tiền lãi được tính như sau: Từ ngày 15/10Âl/2019 nhằm ngày 11/11/2019 đến ngày 08/9/2020 là 302 ngày, tiền lãi được tính là: 110.700.000đồng x (20%/năm) (20/100/365) x 302 ngày = 18.319.000đồng.
2 [5] Nguyên đơn Lê Thanh S xác định lãi đã nhận của bị đơn ông Nguyễn Văn T là 12.000.000đồng, nhưng tiền lãi theo quy định được tính là 18.319.000đồng. Như vậy, số tiền lãi được tính theo pháp luật trừ vào số tiền lãi đã nhận là 12.000.000đồng, tiền lãi đến ngày xét xử còn lại là 6.319.000đồng.
[6] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
Các Điều 26, 35, 39, 147, 227 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các Điều 463, 466 và 468 Bộ luật Dân sự;
Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy an thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện nguyên đơn ông Lê Thanh S và xử như sau:
1) Buộc ông Nguyễn Văn T có nghĩa vụ trả cho ông Lê Thanh S số tiền vay còn lại là 110.700.000đồng (Bằng chữ: Một trăm mười triệu ảy trăm nghìn đồng) và tiền lãi 6.319.000đồng (Bằng chữ: Sáu triệu a trăm mười chín nghìn đồng).
2) Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, ên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3) Về án phí: Ông Nguyễn Văn T phải chịu án phí dân sự là 5.851.000đồng (Bằng chữ: Năm triệu tám trăm năm mươi mốt nghìn đồng); ông Lê Thanh S được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 2.767.000đồng (Bằng chữ: Hai triệu ảy trăm sáu mươi ảy nghìn đồng) theo iên lai số 0008453 ngày 02/6/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
4) Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn 15 ngày kể từ ngày ản án được giao hoặc được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi 3 hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án 148/2020/DS-ST ngày 08/09/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 148/2020/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 08/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về