Bản án 148/2018/HNGĐ-ST ngày 26/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH - TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 148/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 9 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 90/2018/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2018 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 138/2018/QĐXXST - HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 157/2018/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thu N, sinh năm 1981.

HKTT: Số 719/11, tổ 11, ấp 1, xã L, huyện L1, tỉnh Đồng Nai.

Địa chỉ: Trạm dừng chân bò sữa L1, tổ 5, ấp 1, xã T, huyện B, tỉnh Bình Dương.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu P, sinh năm 1973. HKTT: Ấp 1, xã H, huyện N, tỉnh Đồng Nai.

Địa chỉ: Tổ 12, ấp H1, xã L, huyện L1, tỉnh Đồng Nai.

(Chị N, anh P vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 27/02/2018 và quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị Lê Thị Thu N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Hữu P xây dựng gia đình vào năm 2003, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện N, tỉnh Đồng Nai. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2013 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do anh P hay uống rượu, vợ chồng hay cãi vã nhau và vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2013 đến nay. Trước đây chị có nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh P sau đó đã rút yêu cầu để vợ chồng hàn gắn đoàn tụ nhưng vẫn không được, trong thời gian sống ly thân anh P vẫn không thay đổi. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh P.

Về con chung: Vợ chồng có hai con chung tên Nguyễn Lê Hoài T, sinh ngày 20/7/2003 và Nguyễn Lê Hoài T1, sinh ngày 10/9/2007. Ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu T, giao cháu T1 cho anh P nuôi dưỡng, không ai cấp dưỡng nuôi con cho ai.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

* Quá trình Tòa án tiến hành tố tụng anh Nguyễn Hữu P không đến Tòa để làm việc và không có ý kiến phản hồi.

Các tài liệu, chứng cứ trong vụ án: Đơn khởi kiện tranh chấp ly hôn;

Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của chị N; sổ tạm trú của anh P; giấy chứng nhận kết hôn của chị N, anh P; giấy khai sinh của cháu T, cháu T1; bản tự khai của chị N; thủ tục phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; biên bản xác minh tại địa phương; đơn đề nghị về việc xin vắng mặt của chị N.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành: Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn như cung cấp tài liệu, chứng cứ được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn không thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Xét quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh P là quan hệ hôn nhân hợp pháp, vợ chồng có mâu thuẫn trầm trọng, đã sống ly thân không hàn gắn đoàn tụ được nên yêu cầu ly hôn là có căn cứ pháp luật. Có 02 con chung tên Nguyễn Lê Hoài T, sinh ngày 20/7/2003 và Nguyễn Lê Hoài T1, sinh ngày 10/9/2007.

Căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, xử cho chị N ly hôn anh P. Về con chung: chấp nhận yêu cầu về việc nuôi dưỡng con chung của chị N, giao cháu T cho chị Ngân, giao cháu T1 cho anh P tiếp tục nuôi dưỡng, về cấp dưỡng: không xem xét. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai về việc tham gia phiên tòa đối với bị đơn anh Nguyễn Hữu P nhưng anh P vắng mặt không có lý do, chị N có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị N, anh P.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh P tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã H, huyện N, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 106/2003 quyển số 9 ngày 11/8/2003 nên được xác định là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập các bên đương sự nhiều lần mục đích để ghi nhận ý kiến các bên nhằm hòa giải đoàn tụ nhưng anh P không đến, điều đó thể hiện anh P không mong muốn vợ chồng đoàn tụ. Chị N trình bày trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn vợ chồng đã không còn sống chung nhà từ năm 2013 đến nay, theo xác minh địa phương chị N và anh P hiện không sống cùng với nhau. Trước đây chị có nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh P sau đó đã rút yêu cầu để vợ chồng hàn gắn đoàn tụ nhưng vẫn không được. Như vậy, mâu thuẫn giữa vợ chồng chị N, anh P đã thực sự trầm trọng, vợ chồng sống ly thân không thể hàn gắn đoàn tụ cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, giải quyết cho chị N được ly hôn với anh P là phù hợp. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N, xử cho chị N được ly hôn anh P.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Lê Hoài T, sinh ngày 20/7/2003 và Nguyễn Lê Hoài T1, sinh ngày 10/9/2007. Hiện cháu T1 đang sống với anh P nên chị giao cháu T1 cho anh P tiếp tục nuôi dưỡng, chị yêu cầu được nuôi cháu T, không ai cấp dưỡng nuôi con cho ai. Đồng thời cháu T có nguyện vọng được ở với mẹ và cháu T1 có nguyện vọng được ở với ba nên việc giao cháu T cho chị N và cháu T1 cho anh P nuôi dưỡng là phù hợp theo nguyện vọng của các cháu và phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng: Không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Chị N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định nên ghi nhận

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28; Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Án phí, Lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Thu N về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” đối với anh Nguyễn Hữu P xử cho chị Lê Thị Thu N được ly hôn anh Nguyễn Hữu P.

- Về con chung: Xử giao cháu Nguyễn Lê Hoài T, sinh ngày 20/7/2003 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng và giao cháu Nguyễn Lê Hoài T1, sinh ngày 10/9/2007 cho anh P trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng: Không xem xét giải quyết.

Người không trực tiếp nuôi con được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Khi cần thiết các đương sự có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị Lê Thị Thu N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 005405 ngày 27/02/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Thành, chị N đã nộp xong án phí.

Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 148/2018/HNGĐ-ST ngày 26/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:148/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về