TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN-THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 145/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 04 tháng 02 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1159/2020/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 789/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 10/2021/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thúy Liễu, sinh năm 1987 (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: 40/1, ấp 3, xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Tạm trú: 7/1A, ấp 3, xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Tùng, sinh năm 1982 (vắng mặt) Địa chỉ: 40/1, ấp 3, xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 22/10/2020 và trong quá trình xét xử vụ án thì lời trình bày của nguyên đơn Bà Nguyễn Thị Thúy Liễu như sau:
Vào năm 2008, bà Nguyễn Thị Thúy Liễu và ông Nguyễn Văn Tùng quen biết, yêu thương nhau, chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới và đăng ký hôn tại Ủy ban nhân xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 26/8/2008 (số 108, quyển số 01/2008). Khi kết hôn gia đình hai bên không có ai ngăn cản, cấm đoán, không bên nào cưỡng ép kết hôn, việc kết hôn hoàn toàn tự nguyện.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường hay tranh cải, cuộc sống không hạnh phúc. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Liễu yêu cầu ly hôn với ông Tùng.
Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Hoài Luân, sinh ngày 02/7/2009.
Bà Liễu yêu cầu được nuôi cháu Hoài Luân, không yêu cầu ông Tùng cấp dưỡng nuôi con Tài sản chung, nợ chung: không có.
Toà án đã tống đạt thông báo thụ lý, giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng bị đơn là ông Tùng đều vắng mặt không lý do. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt ông Tùng theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Nguyên đơn là bà Liễu có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bà Liễu theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đại diện Viện kiểm sát huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Thẩm phán đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về: về thẩm quyền thụ lý vụ án, về xác định tư cách tố tụng, về thu thập chứng cứ, về thủ tục hòa giải, về thời hạn chuẩn bị xét xử, về thời gian gửi hồ sơ đến Viện kiểm sát, về thủ tục cấp tống đạt cho đương sự.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
Quan hệ tranh chấp giữa bà Nguyễn Thị Thúy Liễu và ông Nguyễn Văn Tùng là ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn hiện đang cư trú tại 40/1, ấp 3, xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh nên Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Bà Liễu và ông Tùng chung sống với nhau có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 26/8/2008 (số 108, quyển số 01/2008) nên đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
* Về hôn nhân: Hội đồng xét xử căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện bà Liễu và ông Tùng có thời gian sống chung từ năm 2008. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường hay tranh cải, cuộc sống không hạnh phúc. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Tùng vẫn không đến tòa án để trình bày ý kiến, yêu cầu của mình. Điều này chứng tỏ ông Tùng không có thiện chí để vợ chồng đoàn tụ, hàn gắn trở về sống chung với nhau.
Hội đồng xét xử xét thấy: đời sống chung vợ chồng của bà Liễu và ông Tùng đang ở trong tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên không thể kéo dài. Vì vậy việc bà Liễu yêu cầu ly hôn với ông Tùng là có cơ sở chấp nhận.
Về nuôi con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Hoài Luân, sinh ngày 02/7/2009.
Bà Liễu yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Luân. Hội đồng xét xử xét thấy: cháu Luân có nguyện vọng sống chung với bà Liễu tại bản tự khai ngày 02/11/2020. Hiện cháu Luân vẫn đang sống chung với bà Liễu, không nên thay đổi môi trường sống làm ảnh hưởng đến tâm lý và sự phát triển của cháu Luân. Vì vậy, yêu cầu của bà Liễu là có cơ sở chấp nhận.
Về đóng góp nuôi con: bà Liễu không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
* Về tài sản chung, nợ chung: Bà Liễu khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều 21; 28; 35; 39; 48; 63; 184; 186; 188; 203; 205; 227; 228; 235; 244; 264; 266; 271 và 273 Bộ luật Tố Tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ các Điều 8, 9, 10 và 27 cùng các danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy Liễu Xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Thúy Liễu và Ông Nguyễn Văn Tùng.
2. Về nuôi con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Hoài Luân, sinh ngày 02/7/2009.
Giao con chung tên Nguyễn Hoài Luân cho bà Nguyễn Thị Thúy Liễu trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với Ông Nguyễn Văn Tùng cho đến khi có yêu cầu của bà Nguyễn Thị Thúy Liễu.
Vì lợi ích con chung, bên không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến quyền này. Khi cần thiết, một hoặc cả hai bên có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
3.Về tài sản chung, nợ chung: không có.
4. Về án phí: Án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà Nguyễn Thị Thúy Liễu chịu, được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Nguyễn Thị Thúy Liễu đã nộp là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo biên lai số AA/2019/0076609 ngày 30/11/2020 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Hóc Môn. Bà Nguyễn Thị Thúy Liễu đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
6. Về thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Bản án 145/2021/HNGĐ-ST ngày 04/02/2021 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 145/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 04/02/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về