Bản án 145/2019/HNGĐ-ST ngày 21/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 145/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 21 tháng 8 năm 2019 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 193/2019/TLST- HNGĐ ngày 19 tháng 3 năm 2019 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 139/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 125/2019/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Vũ Thị L sinh năm 1970; Địa chỉ: Thôn 2, xã P, huyện T1, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Đinh Hữu T sinh năm 1966; Địa chỉ: Thôn 2, xã P, huyện T1, thành phố Hải Phòng; Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 10 tháng 01 năm 2019 cùng các lời khai tại Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, bà Vũ Thị L (nguyên đơn) trình bày:

Về hôn nhân: Bà Vũ Thị L và ông Đinh Hữu T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, tự do tìm hiểu, được tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương năm 1989, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T1, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 01 ngày 27/12/1995. Sau khi cưới vợ chồng sinh sống tại xã P, huyện T1, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống nên thường xảy ra va chạm, cãi nhau. Do mâu thuẫn căng thẳng nên vợ chồng đã ly thân từ năm 2017 đến nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không có hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài và trầm trọng, vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ nên bà đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Đinh Hữu T.

Về con chung: Bà Vũ Thị L và ông Đinh Hữu T có 05 con chung tên là Đinh Thị N sinh ngày 31/5/1990, Đinh Thị T2 sinh ngày 04/11/1991, Đinh Thị T3 sinh ngày 16/11/1997, Đinh Thị T4 sinh ngày 22/7/2001 và Đinh Hữu T5 sinh ngày 16/02/2006. Hiện 4 con Đinh Thị N, Đinh Thị T2, Đinh Thị T3, Đinh Thị T4 đã thành niên, khỏe mạnh và có khả năng lao động nuôi bản thân nên khi ly hôn bà không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi dưỡng 4 con chung này. Hiện con Đinh Hữu T5 đang khỏe mạnh, phát triển bình thường và đang do bà nuôi dưỡng. Điều kiện nuôi con của bà tốt, đảm bảo được cho con phát triển bình thường. Khi ly hôn bà đề nghị được nuôi con. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, bà đề nghị để bà và ông Đinh Hữu T tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà và ông Đinh Hữu T có tài sản chung nhưng không đề nghị Tòa án giải quyết khi ly hôn.

Tại phiên tòa, ông Đinh Hữu T (bị đơn) trình bày:

Ông Đinh Hữu T thừa nhận toàn bộ lời trình bày của bà Vũ Thị L là đúng. Nay bà Vũ Thị L đề nghị ly hôn, ông đồng ý ly hôn vì ông xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không có hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài. Khi ly hôn ông đồng ý giao con Đinh Hữu T5 cho bà Vũ Thị L nuôi dưỡng. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung và tài sản chung ông có quan điểm như bà Vũ Thị L đã trình bày.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng, bị đơn chưa tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng. Về việc giải quyết vụ án thì đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và đề nghị của bị đơn, nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Về các tài liệu, chứng cứ và tình tiết của vụ án:

Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất: Về quan hệ hôn nhân, con chung và lý do đề nghị Tòa án giải quyết các quan hệ đó phù hợp với các chứng cứ, tài liệu mà đương sự giao nộp, phù hợp với tài liệu do Tòa án thu thập được nên thuộc trường hợp không phải chứng minh; Quan hệ tài sản chung vợ chồng đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt vấn đề phải chứng minh.

Các tình tiết mà các bên không thống nhất: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Bà Vũ Thị L vắng mặt và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Vũ Thị L.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà Vũ Thị L và ông Đinh Hữu T được xác lập theo Giấy chứng nhận kết hôn số 01 ngày 27/12/1995 của Ủy ban nhân dân xã P, huyện T1, thành phố Hải Phòng là hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận đến đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, nên thường xảy ra va chạm, cãi nhau, mâu thuẫn trở nên căng thẳng, trầm trọng dẫn đến việc vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài và trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được nên bà Vũ Thị L xin ly hôn với ông Đinh Hữu T và ông Đinh Hữu T đồng ý ly hôn. Vì vậy, cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Vũ Thị L với ông Đinh Hữu T.

[3] Về con chung: Bà Vũ Thị L và ông Đinh Hữu T có 05 con chung tên là Đinh Thị N sinh ngày 31/5/1990, Đinh Thị T2 sinh ngày 04/11/1991, Đinh Thị T3 sinh ngày 16/11/1997, Đinh Thị T4 sinh ngày 22/7/2001 và Đinh Hữu T5 sinh ngày 16/02/2006. Hiện nay 4 con Đinh Thị N, Đinh Thị T2, Đinh Thị T3, Đinh Thị T4 đã đủ 18 tuổi và khỏe mạnh, có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Khi ly hôn bà Vũ Thị L đề nghị được nuôi con tên Đinh Hữu T5 và ông Đinh Hữu T đồng ý với quan điểm của bà Vũ Thị L. Tài liệu, chứng cứ và lời trình bày của các đương sự thể hiện bà Vũ Thị L có điều kiện, khả năng và thời gian để chăm sóc con chung tốt, con chung đang do bà Vũ Thị L nuôi dưỡng, khỏe mạnh và phát triển bình thường, con tên Đinh Hữu T5 có nguyện vọng được ở với mẹ. Vì vậy áp dụng Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình giao con chung tên Đinh Hữu T5 cho bà Vũ Thị L trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, bà Vũ Thị L và ông Đinh Hữu T tự thỏa thuận giao nhận cho nhau không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Bà Vũ Thị L và ông Đinh Hữu T không có yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, bà Vũ Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Vũ Thị L và ông Đinh Hữu T.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao con chung tên là Đinh Hữu T5 sinh ngày 16/02/2006 cho bà Vũ Thị L trực tiếp nuôi dưỡng. Việc trực tiếp nuôi con chung được thực hiện cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

2.2. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Vũ Thị L và ông Đinh Hữu T tự thỏa thuận giao nhận cho nhau.

3. Về tài sản chung: Bà Vũ Thị L và ông Đinh Hữu T không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Bà Vũ Thị L phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà Vũ Thị L đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng tại Biên lai số 0000452 ngày 19 tháng 3 năm 2019; Bà Vũ Thị L đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Bà Vũ Thị L vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết. Ông Đinh Hữu T có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 145/2019/HNGĐ-ST ngày 21/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:145/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về